Đối tác
qctraiqctrai2qctrai3qctrai4
slide 7slide 8slide 9slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide 1020slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide3slide4 slide5slide 6
Sáng kiến kinh nghiệm

Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THCS

Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử  ở trường THCS
Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THCS

MỤC LỤC

 

Nội dung

Trang

MỤC LỤC

1

Danh mục các từ đã viết tắt

2

I. PHẦN MỞ ĐẦU

3

1. Lí do chọn đề tài  

3

2. Mục đích, dối tượng  nghiên cứu

4

3. Nội dung, ý nghĩa của việc nghiên cứu

4

4. Phương pháp nghiên cứu                                                                          

4

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

4

II. PHẦN NỘI DUNG

5

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

5

1.1. Cơ sở lí luận                                                                                         

5

1.2. Cơ sở thực tiễn                                                                                     

6

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian nghiên cứu

7

2.1. Phương  pháp nghiên cứu                                                                          

7

2.2. Thời gian tiến hành                                                                              

7

3. Mô tả phân tích cụ thể các giải pháp

7

    3.1. Yêu cầu của một học sinh giỏi

7

    3.2. Cách chọn học sinh giỏi                                                                       

8

    3.3. Yêu cầu một bài Lịch sử đạt hiệu quả

9

4. Xây dựng chương trình giảng dạy                                                          

10

5. Tiến hành bồi dưỡng

10

    5.1. Cung cấp kiến thức                                                                             

10

    5.2. Rèn luyện kĩ năng                                                                               

11

6. Khả năng áp dụng                                                                                 

15

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ                                                        

18

1. Kết luận chung                                                                                       

18

2. Khuyến nghị                                                                                           

18

  Phụ lục                                                                                                   

19

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

 

 

 

DANH MỤC CÁC TỪ ĐÃ VIẾT TẮT

 

STT

Các từ được

viết tắt

Nôi dung

1

THCS

Trung học cơ sở

2

SGK

Sách giáo khoa

3

HSG

Học sinh giỏi

4

VN

Việt Nam

5

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

6

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

8

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

9

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

10

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

11

EU

Liên minh châu Âu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

—˜&™–

 

ĐỀ TÀI :

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG

         HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS

 

 

 

 

I. PHẦN MỞ ĐẦU

          1. Lí do chọn đề tài

          Tìm hiểu "chiến lược phát triển con người", Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đã được cụ thể hoá trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế, mục tiêu “Bồi dưỡng nhân tài” càng được Đảng và Nhà nước quan tâm: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Đất nước muốn phồn thịnh đòi hỏi phải có những nhân tố, có những người tài để giúp nước. Hiện nay, chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì nhân tài là một trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời giúp chúng ta thành công trong phát triển đất nước.

          Thực hiện mục tiêu đó, ngành giáo dục của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường Trung học cơ sở hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

          Thực tế hiện nay ở các trường Trung học cơ sở công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đã được chú trọng, song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn, phương pháp giảng dạy còn yếu kém, chưa tìm ra được hướng đi cụ thể cho công tác này, phần lớn chỉ làm theo kinh nghiệm. Từ những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không đạt như mong muốn.

          Mặt khác, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã hội. Không ít học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần làm bài tập, không cần đầu tư phí công vô ích. Dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế.

           Là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử ở trường THCS, học sinh của trường phần lớn là con em nông dân, đời sống kinh tế còn khó khăn, học sinh ít được tiếp cận với các vấn đề lịch sử, văn hóa chuyên sâu từ các kênh thông tin.

Băn khoăn trước thực trạng đó, tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao kiến thức và phương pháp giảng dạy của bộ môn để gây hứng thú học tập môn lịch sử cho học sinh, nhất là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sao cho đạt hiệu quả. Những năm gần đây trường luôn có học sinh đạt giải cao môn lịch sử cấp huyện và cấp thành phố.

Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THCS”.

2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu:

Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử ở Trường Trung học cơ sở, đặc biệt là việc bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi cho học sinh lớp 9, để lấy đối tượng tham gia bồi dưỡng và dự thi học sinh giỏi cấp thành phố hàng năm.

          3. Nội dung, ý nghĩa của việc nghiên cứu:

          Bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những hạt giống tốt cho tương lai của đất nước trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai.

          Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, góp phần khẳng định chất lượng giáo dục và vị thế, uy tín của giáo viên và nhà trường. Đồng thời còn có ý nghĩa thiết thực trong việc bồi dưỡng tài năng tương lai cho quê hương, đất nước.

          4. Phương pháp nghiên cứu:

          Đề tài này là nhằm đưa ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện, kết quả đạt được), để góp phần tạo nguồn quan trọng cho đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử của huyện dự thi cấp thành phố mỗi năm.

          5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

          Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trường ở Trung học cơ sở  trên địa bàn huyện thuộc thành phố Hà Nội.         

 

 

 

 

 

 

 

II. PHẦN NỘI DUNG

          1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

          1.1. Cơ sở lý luận:

          Dân tộc Việt Nam có lịch sử từ lâu đời, với quá trình hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Nhân dân ta không chỉ có truyền thống dân tộc anh hùng mà còn có kinh nghiệm phong phú, quý báu về việc giáo dục lịch sử cho thế hệ trẻ, về việc rút bài học quá khứ cho cuộc đấu tranh và lao động trong hiện tại. Kiến thức lịch sử góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, trở thành vũ khí sắc bén trong công cuộc dựng nước và giữ nước. Ngày nay, “cùng với quá trình quốc tế hóa ngày càng mở rộng thì trở về nguồn cũng là một trong những xu thế chung của các dân tộc trên thế giới. Với chúng ta, đó chính là sự tìm tòi, phát hiện ngày càng sâu sắc hơn những đặc điểm của xã hội Việt Nam, những phẩm chất cao quý, những giá trị truyền thống và những bài học lịch sử giúp chúng ta lựa chọn và tiến hành bước đi thích hợp, hướng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”(theo nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười) .

          Chất lượng bộ môn Lịch sử được đánh giá không phải bằng việc ghi nhớ nhiều sự kiện mà cần hiểu đúng lịch sử. Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng viết: “Lịch sử đâu phải là một chuỗi sự kiện để người viết sử ghi lại, rồi người giảng sử đọc lại, người học sử học thuộc lòng”. Điều quan trọng là qua học tập, “chúng ta thấy được cái gì qua các thời đại lịch sử và từ đó chúng ta rút ra được kết luận gì, bài học gì. C. Mác- một nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác – Lênin đã vũ trang cho chúng ta một phương pháp luận đúng đắn để nghiên cứu lịch sử, để rút ra những kết luận có ý nghĩa quan trọng thiết thực”. Đây chính là cơ sở để những người quan tâm đến sử học và những thầy cô giáo giảng dạy môn lịch sử cần nhận thức đúng, sâu sắc, ý nghĩa, vị trí đúng của bộ môn Lịch sử ở trường Trung học cơ sở và tìm ra những phương pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, thu hút được nhiều học sinh tham thích học lịch sử và học giỏi lịch sử. Vậy Mục tiêu của bộ môn lịch sử ở trường Trung học cơ sở:

          *Về kiến thức:

          - Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình Trung học cơ sở học sinh được tìm hiểu sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc…

          - Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu Lịch sử cho học sinh.

           * Về tư tưởng:

          - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, có ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, tự hào về những thành tựu văn hóa, văn minh mà tổ tiên ta và loài người đã đạt được

          - Trân trọng, ghi nhớ, biết ơn công lao của tổ tiên  và các anh hùng dân tộc đã ra sức xây dựng và bảo vệ đất nước để có được cuộc sống hiện nay.

           * Về kĩ năng:

          - Hình thành kĩ năng tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử.

          - Rèn luyện kĩ năng học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như làm việc sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài tập, thực hành...

          - Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, khái quát, tổng hợp ...

          - Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn của cuộc sống.

          - Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập và cuộc sống hàng ngày.

          1.2. Cơ sở thực tiễn

          *Thuận lợi:

          - Trong hệ thống các môn học ở trường Trung học cơ sở, trong đó có môn lịch sử cũng có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, giáo dưỡng học sinh lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc… là hành trang quan trọng cho học sinh tiếp tục ở những bậc học tiếp theo.

          - Được sự quan tâm của  Ban giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường và sự quan tâm của đa số các bậc phụ huynh và học sinh.

          - Thầy, cô giáo cùng bộ môn ở các trường trong huyện đều nhiệt tình tích cực, trao đổi phương pháp, kinh nghiệm chuyên môn, thông qua hội thảo, chuyên đề, thao giảng, sử dụng công nghệ thông tin…góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử.

          - Được một số học sinh yêu thích và quyết tâm học tập môn lịch sử, tham gia ôn tập dự thi học sinh giỏi cấp huyện.

          * Khó khăn:

          - Quan niệm xã hội về vị trí môn lịch sử là môn phụ.

          - Quan niệm chưa đầy đủ của một số nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và cả giáo viên.

          - Học sinh chưa giành thời gian thường xuyên cho việc học môn tập bộ môn lịch sử.

          - Khối lượng kiến thức môn lịch sử ở một số bài còn dàn trải khá nặng, một số giáo viên còn bị động trong khai thác kiến thức, chưa mạnh dạn để học sinh tự tìm hiểu một phần kiến thức nào đó trong bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

        - Thông thường học sinh ít chịu đọc sách giáo khoa và câu hỏi ở sách giáo khoa trước, để có chủ động tìm hiểu trước  và tiếp thu bài mới, dẫn đến tính hợp tác của học sinh không cao. Kỹ năng thảo luận nhóm ở  học sinh chưa cao - nhất là tính hợp tác.

            - Thực trạng dạy học môn Lịch sử ở trường Trung học cơ sở hiện nay như trên, nên giáo viên khó phát hiện và lựa chọn được đối tượng học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng. Hơn nữa dạy môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông thiếu nhiều trang thiết bị như: tranh ảnh, bản đồ… Mặt khác, việc dạy môn Lịch sử đôi khi bị giới hạn về thời gian tiết học/đơn vị bài nên khi chú trọng dạy cho học sinh hứng thú thì lại không hết chương trình so với quy định.

            - Để học sinh yêu thích môn Lịch sử, hứng thú học Lịch sử và tham gia học lớp bồi dưỡng học sinh giỏi đi thi đạt hiệu quả, tôi không ngừng học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu tư liệu, phát huy tác dụng của đồ dùng học tập,…

          * Đánh giá cơ sở thực tiễn:

           Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học sinh giỏi môn Lịch sử cấp huyện hàng năm, tôi nhận thấy:

          - Phần lớn giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử.

          - Song vẫn còn một số giáo viên dạy lịch sử chưa thực sự tâm huyết, chưa thực sự đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nên khi được phân công bồi dưỡng không đạt hiệu quả hoặc hiệu quả không cao.

          - Học sinh rất hứng thú học môn Lịch sử khi giáo viên có sự đầu tư vào bài giảng và biết phát huy tính tích cực của học sinh.

          Vì vậy, việc nghiên cứu và những đề xuất của đề tài là hiệu quả, thiết thực, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với bộ môn lịch sử.

2. Các phương pháp tiến hành, thời gian nghiên cứu.

          2.1. Phương  pháp nghiên cứu

          Tôi tiến hành nghiên cứu các sách giáo trình lịch sử và những tư liệu có liên quan phục vụ cho việc giảng dạy môn Lịch sử để biên soạn giáo án bồi dưỡng cho học sinh giỏi.

          Qua các kênh thông tin, qua chương trình dạy học, qua chương trình tập huấn thay sách, chương trình bồi dưỡng thương xuyên, qua cách ra đề thi học sinh giỏi những năm gần đây…, tôi nhận thấy sự chuyển biến rõ nét trong cấu tạo đề kiểm tra, đề thi đại học, cao đẳng – đặc biệt là đề thi học sinh giỏi.

          2.2. Thời gian tiến hành

          Qua 10 năm học (2006-2007 đến năm học 2015-2016) đảm nhận việc dạy bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi môn lịch sử của ở Trung học cơ sở, tôi đúc kết được những kinh nghiệm ôn luyện học sinh giỏi môn Lịch sử, tôi đã rút ra được cần phải  (chọn sát đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện …).

3. Mô tả, phân tích cụ thể các giải pháp:

           MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:

          - Làm rõ lý luận và thực trạng trong công tác dạy - học và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường Trung học cơ sở.

          - Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường Trung học cơ sở .

          MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

           Yêu cầu chung:

           3.1 Yêu cầu một học sinh giỏi

  - Nhiều người thường nghĩ Lịch sử là môn học thuộc lòng nhưng thật ra muốn học giỏi thì phải đọc và hiểu sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”. Nhưng quan trọng nhất, người học giỏi lịch sử phải biết hệ thống hóa các nội dung Lịch sử bằng những sơ đồ nhánh, biểu đồ thống kê tư duy theo từng sự kiện, mốc thời gian, ghi nhớ có sự liên kết. Từ đó, ta mới có thể dễ dàng ghi nhớ nội dung và dữ liệu của môn học. Bởi môn lịch sử là một môn khoa học biện chứng.

          - Là học sinh giỏi Lịch sử không phải chỉ cần tính siêng học bài mà là phải có khả năng lập luận, thông minh, trí nhớ tốt. Đặc biệt là phải có niềm đam mê, yêu thích Sử học.

          - Học sinh giỏi Lịch sử không những phải hoàn thành các bài tập của giáo viên giao mà còn phải chuẩn bị bài trước ở nhà (theo những câu gợi mở của giáo viên). Sau khi thảo luận nhóm và được giáo viên giảng giải thêm, học sinh mới hiểu sâu được kiến thức.

          - Ngoài việc học tập ở lớp, học sinh phải tham khảo thêm nhiều sách vở do giáo viên gợi ý hoặc tự tìm tòi. Học sinh phải có sổ tayđể ghi chép những nội dung quan trọng. Đây là tư liệu cần thiết, giúp học sinh dễ dàng tra cứu, không mất nhiều thời gian truy tìm, khi cần thiết.

          - Học sinh không những nắm được những kiến thức của giáo viên mà còn phải biết độc lập suy nghĩ, tìm tòi, biết khái quát nội dung chương trình hay thắc mắc những gì mình còn nhận thức mơ hồ.

          - Nhưng nắm vững lý thuyết chưa đủ mà học sinh còn phải rèn luyện kỹ năng phân tích đề; kỹ năng viết bài và trình bày bài làm. Nhìn một bài làm hay, thì chữ đẹp bao giờ cũng dễ gây thiện cảm cho người đọc, nhất là đối với các môn khoa học Xã hội. Đây là một công việc khó khăn, học sinh cần phải được luyện tập lâu dài, thông qua các bài viết (có sự sửa chữa của giáo viên kịp thời).

          Ngoài ra, học sinh giỏi môn Lịch sử phải biết sử dụng triệt để các thao tác phân tích, tổng hợp để đánh giá, nhận định về một sự kiện hay vấn đề lịch sử, biết chọn ra những chi tiết, sự kiện lịch sử nào để chứng minh, giải thích theo yêu cầu của đề bài. Hơn nữa, học sinh ấy phải biết trình bày một bài làm Lịch sử có hệ thống, logic,…

          3.2. Cách chọn học sinh giỏi.

          - Lâu nay tôi thường chọn học sinh giỏi theo quy trình: Tuyển chọn đội tuyển vào cuối mỗi năm học để bồi dưỡng, động viên trong thời gian hè. Vào đầu mỗi năm học mới tiếp tục chọn lần hai và tăng cường bồi dưỡng để tham gia ôn tập dự thi cấp huyện. Việc chuyển chọn như vậy tôi thấy hiệu quả. Mặt khác đối với bộ môn Lịch sử tôi thấy việc tuyển lựa rất khó, do học sinh cứ xem thường môn học cho đó là môn học phụ. Nên giáo viên dạy môn lịch sử phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Vì có kiến thức cơ bản, vững vàng các em cần nắm rõ các công thức, quy tắc, định nghĩa, định lí rồi linh hoạt nhạy bén, áp dụng để làm bài. Còn các môn học ít tiết như Lịch sử, Địa lí cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán.

          - Kết hợp khi dạy trên lớp tôi thường ra đề kiểm tra theo hướng mở hoặc đưa ra những câu hỏi, bài tập nhận thức để khuyến khích học sinh có sự đầu tư, sáng tạo khi trả lời trước tập thể lớp hay viết trong làm bài và thưởng điểm cho những học sinh biết cách làm bài đúng theo yêu cầu và có sáng tạo.

          - Tôi tiến hành chọn những học sinh có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề nhanh, đúng bản chất sự kiện, vấn đề lịch sử. Trong bài viết, tôi đặc biệt chú ý những bài học sinh trả lời đúng yêu cầu thể hiện nắm vững kiến thức, trình bày, lập luận logic, kết hợp chữ viết rõ ràng, nếu viết đẹp càng tốt.

          - Trong những năm gần đây, việc lựa chọn học sinh giỏi môn Lịch sử vào đội tuyển của trường, qua các bài kiểm tra phát hiện học sinh có năng khiếu, có sự yêu thích học Lịch sử tôi trực tiếp gặp các em để tìm hiểu tâm lý, khơi dậy ở học sinh niềm đam mê, giới thiệu các em tham gia vào đội tuyển để bồi dưỡng. Phân tích cho các em niềm tự hào, vinh dự khi đạt giải môn thi cấp huyện, cấp thành phố - đó là sự ghi nhận sự cố gắng và kết quả mà các em đã đạt được.

          - Bên cạnh đó, tôi còn gặp các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi tình hình học tập của các em để chọn ra những học sinh có năng lực, có tố chất thông minh và làm  việc siêng năng. Học sinh đó phải học khá các môn khác, nhất là môn Toán, Ngữ văn, vì môn Lịch sử cũng cần ở học sinh khả năng phân tích, tư duy logic và kết hợp những kiến thức văn, thơ minh họa cho bài viết thêm sinh động, giảm sự khô khan nhàm chán gây được thiện cảm cho người đọc.

- Với cách lựa chọn như trên, trong 3 năm gần đây trường có số lượng học sinh giỏi môn Lịch sử đạt giải cấp huyện  và cấp thành phố khá cao so với giai đoạn trước đó. Cụ thể :

    Năm học 2014 – 2015 có: 2/2 HS đạt giải, trong đó có 01 giải Nhì cấp huyện. 01 HS đạt giải KK cấp thành phố.

    Năm học 2015- 2016 có: 2/2 đạt giải (trong đó có 01 đạt giải Nhì, 01 em đạt giải Ba cấp huyện và dự thi cấp thành phố đạt 01 giải Ba, 01 giải KK).

    Năm học 2016- 2017 có 2/2 HS đạt giải (01 giải Nhì, 01 KK cấp huyện và dự thi cấp thành phố đạt 1 giải Ba và 01 giải KK). (xem BẢNG 1, 2).

          Vậy vấn đề đặt ra là cần phải phát hiện những học sinh có khả năng giỏi Lịch sử từ lúc nào? Nên tổ chức bồi dưỡng từ lớp nào? Trên thực tế, có nhiều trường khi chuẩn bị thi mới tập trung học sinh để ôn luyện, nhưng theo tôi việc phát hiện và chọn học sinh giỏi phải làm sớm – vào đầu mỗi năm học mới; tổ chức bồi dưỡng phải thường xuyên, không nhất thiết phải ôn thi vào các buổi bồi dưỡng mà ở các tiết học, các môn học các em cần phải quan tâm, được uốn nắn và phát hiện kịp thời.

          3.3. Yêu cầu một bài Lịch sử đạt hiệu quả.

          - Phải biết suy luận: Bài làm môn Lịch sử cần đi thẳng vào vấn đề, không viết rườm rà, dẫn đến lạc đề. Hãy đọc kỹ đề bài, hiểu rõ câu hỏi và thiết kế những kiến thức đã học theo ý đồ của câu hỏi, đừng bắt câu hỏi phải đi theo kiến thức có sẵn của mình. Học sinh phải biết chọn ra những chi tiết, sự kiện lịch sử nào để chứng minh, giải thích theo yêu cầu của đề bài.

          - Không được phép làm bài theo kiểu nhớ mang máng. Môn Lịch sử là một môn học tuyệt đối kỵ với các khái niệm mù mờ.

Ví dụ không được nhớ nhầm “Mặt trận dân tộc thống nhất” thành “Mặt trận thống nhất dân tộc”. Không được viết lẫn lộn giữa những chữ “đấu tranh”,“chiến đấu”, “khởi nghĩa”…

          - Một bài viết Lịch sử hay là bài viết của học sinh đó biết thổi hồn vào những con số, phải tái hiện được sự kiện, hiện trượng, vấn đề lịch sử.

4. Xây dựng chương trình giảng dạy

Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá- giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh giỏi là ta dạy để đưa các em đi dự thi. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy, việc xây dựng nội dung chương trình là hết sức cần thiết. Đây là công việc quan trọng đầu tiên sau khi thành lập đội tuyển. Tôi xây dựng chương trình – kế hoạch bồi dưỡng theo tiến trình phát triển của Lịch sử gồm 2 phần như sau:

1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI:

         Lịch sử thế giới hiện đại (Từ 1945 đến nay)

2) PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM:

 - Lịch sử Việt Nam từ 1858-1918.

      - Lịch sử Việt Nam từ 1919- 1954:

* Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930).

                   * Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).

                   * Giai đoạn Việt Nam từ (1945-1954).

                   * Soạn hệ thống câu hỏi và bài tập lịch sử (chú trọng bài tập nâng cao) để luyện tập cho mỗi phần dạy. (xem thêm ở phần phụ lục)

          Ngoài ra, tôi tập trung biên soạn các chuyên đề nâng cao trong chương trình để bổ sung kiến thức cho học sinh khi bồi dưỡng như: chuyên đề về phong trào công nhân; chuyên đề về Nguyễn Ái Quốc, chuyên đề Đảng cộng sản Việt Nam,...

5. Tiến hành bồi dưỡng

          5.1. Cung cấp kiến thức

          Yêu cầu kiến thức trong chương trình lịch sử ở trường Trung học cơ sở chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, nên nội dung bài giảng trong sách giáo khoa đều nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử thế giới và Việt Nam theo diện rộng, chưa đi vào chiều sâu. Đối với học sinh giỏi yêu cầu phải hiểu biết sâu sắc và toàn diện. Các em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử,… để có đủ tự tin, có sự sáng tạo khi giải quyết bất kì đề thi nào.

          Một việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho học sinh là chọn và giới thiệu những tài liệu đảm bảo chất lượng cho các em. Thị trường sách hiện nay khá phong phú, hay dở đan xen, nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên tôi chọn và mua hoặc phô tô cho học sinh các sách như: Sách giáo khoa (chương trình cũ), Sách lịch sử nâng cao …để làm tư liệu tham khảo.

          Trong chương trình bồi dưỡng, tôi kết hợp dạy kĩ hệ thống kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng việc lựa chọn những sự kiện, những vấn đề lịch sử trọng tâm cho các em rồi tiến hành mở rộng kiến thức bằng các chuyên đề nâng cao.

          Các chuyên đề cần đi sâu làm rõ được hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản chất của các vấn đề lịch sử, các giai đoạn lịch sử; mối quan hệ giữa quá khứ - hiện tại - tương lai. Đảm bảo cho học sinh đạt được mức độ về kiến thức lo-gíc là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, chứ không phải nhồi nhét kiến thức cho học sinh.

          Từ các chuyên đề là công cụ giúp học sinh giải quyết tốt các loại đề thi. Tôi tiến hành dạy từng chuyên đề phù hợp với khả năng và chương trình cho học sinh bồi dưỡng.

          Sau khi dạy xong một chuyên đề, một bài lịch sử, tôi yêu cầu học sinh phải dành một khoảng thời gian để suy nghĩ, nhìn nhận vấn đề đó, đặc biệt là ý nghĩa của sự kiện đó với giai đoạn trước và sau nó.

Ví dụ: như khi học về phong trào Cần Vương thì hãy đối chiếu nó với phong trào chống Pháp trong những năm 1858 - 1884 hay Phong trào dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX ...hay như khi học về Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 thì phải tìm hiểu xem nó giống và khác gì so với phong trào 1930-1931 hay về sau là với Cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939-1945 ... Làm như vậy sẽ giúp học sinh nhớ được kiến thức và nếu gặp các dạng bài hệ thống, so sánh ... học sinh làm bài đạt hiệu quả cao hơn.

          Theo tôi, để một học sinh được tham gia dự thi  môn Lịch sử các cấp học sinh đó phải nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn Lịch sử – Kiến thức cơ bản ở đây không chỉ là những sự kiện đơn lẻ mà phải bao gồm hệ thống những hiểu biết cần thiết về những sự kiện, niên đại, nhân vật, địa danh, các nguyên lý, quy luật, những kết luận khái quát, phương pháp, kỹ năng. Vì vậy, khi nắm vững kiến thức học sinh mới có khả năng ứng phó được với các loại câu hỏi, bài tập. 

          5.2. Rèn luyện kỹ năng

          * Kỹ năng tìm hiểu tài liệu

          Nội dung chương trình lịch sử quá rộng, tôi không đủ thời gian để dạy từng bài trong sách giáo khoa, nên việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước bài trong sách giáo khoa là rất quan trọng. Sách giáo khoa Lịch sử Trung học cơ sở được biên soạn – trình bày theo bài, theo tiến trình thời gian. Tôi đã hướng dẫn học sinh nắm được mục đích – yêu cầu, những sự kiện quan trọng và trọng tâm kiến thức của từng bài học Lịch sử lớp 9. Trên cơ sở đó các em về nhà tìm hiểu kỹ sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa yêu cầu. Với cách làm trên khi ôn luyện cho học sinh tôi chỉ tập trung phân tích chuyên sâu những nội dung lịch sử.

          Để tìm hiểu tài liệu đạt hiệu quả học sinh cần phải:

          1. Nắm đề: Đề ở đây là tên đề bài, tên tiểu mục. Nhiều học sinh học thuộc nội dung nhưng lại không nhớ tên tiểu mục, khi làm bài có thể “râu ông nọ cắm cằm bà kia”, nghĩa là lạc đề.

          Vậy trước khi học tiểu mục nào, nên nắm chắc tên tiểu mục ấy. Chuyển tiểu mục ấy thành câu hỏi. Ví dụ như “Ba tổ chức Đảng cộng sản nối tiếp nhau ra đời năm 1929”. Tự đặt ra câu hỏi như: “Ba tổ chức cộng sản ấy tên là gì? Tại sao ra đời? Bao giờ? Ở đâu? Có ý nghĩa gì?” Như vậy kích thích hứng thú học tập, hiểu sâu, nhớ lâu. Đó là chủ động trong học tập.

          2. Nắm khung: Khung là dàn ý của cả bài hoặc của từng phần. Trước khi học cả bài hay từng phần nên nắm chắc cái dàn ý của nó. Dàn ý thường theo giai đoạn hoặc theo sự kiện, bao gồm: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa. Nắm khung giúp nhớ có hệ thống và nhớ lâu, dễ trả lời những câu hỏi tổng hợp.

          3. Nắm chốt: Lịch sử bao giờ cũng gắn liền sự kiện – địa danh – nhân vật lịch sử. Nên “chốt” là thời điểm gắn với một sự kiện quan trọng hoặc tương đối quan trọng. Ở lịch sử lớp 9 yêu cầu học sinh phải nhớ cả ngày, tháng, năm. Nếu chỉ là tương đối quan trọng, có thể chỉ cần nhớ tháng và năm, thậm chí chỉ nhớ năm, cũng tạm được. Nên tìm các mối quan hệ giữa các chốt về thời gian và sự kiện thì dễ nhớ và nhớ lâu.

          4. Thuật ngữ: Cần phải nhớ đúng những thuật ngữ Lịch sử, không được nhầm lẫn giữa một số thuật ngữ “đấu tranh”, “chiến đấu”, “khởi nghĩa”,"kháng chiến"…vì mỗi chữ có một nghĩa khác nhau.

          * Kỹ năng phân tích đề

          Về các Đề thi học sinh giỏi thường có mấy loại sau đây:

  • Loại đề hệ thống hóa kiến thức lịch sử: nhằm nêu một số kiến thức cơ bản nhất để qua đó phác họa bức tranh chung về một thời kỳ, một sự kiện lịch sử. Song đây không phải là liệt kê kiến thức đơn thuần mà yêu cầu học sinh biết lựa chọn một số sự kiện chủ yếu, tiêu biểu, được hệ thống hóa để làm toát lên một chủ đề nhất định.
  • Ví dụ: Lập bảng kê các các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau:

STT

Tên nước

Thủ đô

Ngày giành

độc lập

Nét nổi bật trong tình hình hiện nay

 

 

 

 

 

 

Khi lập bảng hệ thống hóa kiến thức, học sinh phải đọc kỹ đề, hiểu rõ vấn đề được đặt ra để lựa chọn những kiến thức phù hợp.Lập bảng hệ thống hóa kiến thức cần phải chia ra các cột, nội dung mỗi cột là một đề mục các cột hợp thành hệ thống, giải quyết chủ đề được đặt ra.Một số học sinh không được hướng dẫn kỹ thường viết thành bài tự luận.

          - Loại đề thi tự luận: Có nhiều dạng yêu cầu theo mẫu tự luận.

          Ví dụ 1: Vì sao Hội nghị BCH TW Đảng (11/1939) chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược? Trình bày nội dung và ý nghĩa của Hội nghị này.

          Ví dụ 2: Vì sao ta mở chiến dịch Biên giới thu - đông 1950? Chiến dịch này có bước tiến gì so với chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947?

          Các loại đề thi như trên không chỉ yêu cầu học sinh phải nhận biết chính xác sự kiện, nhận thức đúng bản chất lịch sử mà còn đòi hỏi học sinh thể hiện khả năng lập luận, trình bày, diễn đạt tốt.

          Ngoài ra còn có loại đề thi có câu hỏi đặt ra để lý giải một vấn đề đã được xác định, hoặc bình luận, chứng minh câu nói nổi tiếng của một nhân vật lịch sử bằng những quan điểm, bằng các sự kiện.Loại đề thi này tương đối khó, nên tôi hướng dẫn, yêu cầu học sinh phải đọc kỹ và hiểu đúng câu nói của nhân vật, một nhận định, đánh giá và sử dụng những sự kiện lịch sử cụ thể, chính xác để chứng minh.

          - Loại đề nhận thức lịch sử: Là đề theo một chủ đề hay vấn đề lịch sử nhất định được đặt dưới dạng câu hỏi yêu cầu cần giải đáp. Loại đề này thường có nội dung khó, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ nhiều, hiểu biết kiến thức lịch sử chính xác, hệ thống; học sinh phải có năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề nêu ra, học sinh phải có trình độ tư duy cao, có khả năng lập luận, lý giải vấn đề. Các dạng thường gặp như:

          + Đề thi về xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện lịch sử:

          Ví dụ: Hãy sắp xếp theo trình tự thời gian các sự kiện chủ yếu từ khi Nguyễn Ái Quốc về nước (1941) trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đến khi Cách mạng tháng Tám thành công và giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử này?

          Loại đề thi này yêu cầu học sinh phải suy nghĩ kỹ, nếu không sẽ dễ nhầm lẫn với loại đề hệ thống hóa kiến thức cơ bản đã trình bày trên. Đề thi yêu cầu thí sinh không chỉ ghi nhớ các sự kiện lịch sử theo tiến trình thời gian mà điều quan trọng là thí sinh phải lý giải mối quan hệ giữa các sự kiện đã được lựa chọn.

          + Đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện lịch sử, giai đoạn, thời kì lịch sử: Đề yêu cầu học sinh phải hiểu rõ quá trình phát triển liên tục, thống nhất, tính phong phú, đa dạng, cụ thể của các sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử. Khi làm loại đề này, học sinh phải nắm vững một vấn đề có tính quy luật trong sự phát triển của lịch sử.Sự kiện xảy ra trước tác động đến sự ra đời và phát triển của sự kiện tiếp sau, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau.

+ Đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện trong quá trình lịch sử cũng như loại đề thi vềmối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, song nó tập trung hơn vào một sự kiện chính; nó nâng cao hơn về mặt khái quát – lý luận.

Ví dụ: Trên cơ sở trình bày mục đích của Hội Duy tân và Việt Nam Quang phục hội, anh (chị) hiểu gì về tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu?

          - Loại bài thi thực hành lịch sử: Yêu cầu học sinh không chỉ có biểu tượng lịch sử chính xác, giàu hình ảnh mà còn biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, lao động và công tác xã hội. Vì vậy, nội dung bài thi thực hành lịch sử giúp học sinh rèn luyện kỹ năng bộ môn. Những số liệu, câu hỏi đưa ra trong bài làm cần ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, dễ hiểu và giải quyết được vấn đề đặt ra. Đề thi thường gặp vẽ bản đồ, lược đồ gồm sử dụng bản đồ câm đến vẽ và trình bày theo bản đồ.

          Ví dụ 1: Dùng bản đồ câm các nước Đông Nam Á vào nửa sau thế kỉ XX, ghi tên nước, ngày giành độc lập và tên thủ đô.

          Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ và tường thuật (viết) diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

          Để giải quyết được những dạng đề như trên khâu quan trọng là việc phân tích đề, bởi vì phân tích đề tốt sẽ giúp học sinh xác định, lựa chọn đúng kiến thức, lập dàn ý dễ dàng.Phân tích đề đúng sẽ tránh trường hợp lạc đề, lệch đề.

          Cấu tạo đề thi học sinh giỏi hiện nay rất nhiều câu, nhiều dạng đề, đòi hỏi học sinh phải tư duy và xử lý nhanh các kỹ năng phân tích đề, phân bố thời gian, xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi … sao cho phù hợp là kỹ năng cần rèn luyện thường xuyên.

          * Kỹ năng làm bài

          - Phân tích câu hỏi trong đề thi.

          Phải đọc hết và hiểu chính xác từng từ, từng chữ trong câu hỏi.Trong đề thi, một câu hỏi chặt chẽ sẽ không có từ nào là “thừa”.Đọc kĩ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá...)

          - Phân bố thời gian cho hợp lí. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu mà tính thời gian, mỗi điểm khoảng 15 phút là phù hợp.

          - Lập dàn ý chi tiết.

          Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và trình tự của các ý. Sau đó hãy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”. Khi đã xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn – không quá 10 dòng. Sau khi viết hết nội dung,  sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết luận và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn.

          - Về hình thức: không phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hãy cố gắng viết cho rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dòng, đừng viết tắt. Hãy luôn nhớ: Đúng, đủ, rõ ràng, lời văn giản dị, trình bày khoa học. Tuyệt đối không được viết tùy tiện, rườm rà.

          Khuyến khích học sinh có thể dẫn chứng thơ, văn học, những nhận định, đánh giá,… để minh họa trong quá trình làm bài thi.

          !Lưu ý: Để làm một bài thi lịch sử đạt hiệu quả cao học sinh phải:

            1. Hiểu đề: Đọc thật kĩ từng chữ trong câu hỏi để hiểu rõ người ta hỏi vấn đề gì? Phạm vi thời gian của câu hỏi là từ năm nào đến năm nào? Như vậy tránh được lạc đề hoặc thiếu ý.

          2. Dựng khung: Dù thuộc đến mấy cũng không viết ngay vào giấy thi. Hãy viết dàn ý vào giấy nháp sao cho thật đầy đủ và có hệ thống, đáp ứng yêu cầu của câu hỏi.

          3. Cắm chốt: Ở mỗi phần của dàn ý ấy, ghi những chốt, nghĩa là sự kiện quan trọng cùng với thời điểm của nó. Như vậy bài làm sẽ không bỏ sót những sự kiện quan trọng.

          4. Viết sạch: Viết vào giấy thi một cách sáng sủa, dễ đọc. Hết mỗi ý chính, mỗi sự kiện nên xuống dòng. Thấy cần thiết để làm nổi bật từng giai đoạn, từng sự kiện, từng ý nghĩa có thể ghi 1, 2, 3 hoặc a, b, c hoặc gạch đầu dòng, vì Lịch sử là một môn khoa học xã hội, có thể trình bày một cách có hệ thống. Như vậy cũng dễ cho người chấm.Bài thi lịch sử trong những năm gần đây nhiều câu nên học sinh không được chủ quan, viết quá dài - rườm rà.

          Chữ nào sai thì dung thước gạch đi, không nên xoá lem nhem, không đưa vào ngoặc đơn. Nếu trót thiếu cả một đoạn dài, có thể ghi bổ sung xuống cuối bài. Phải chia thời gian để trả lời đủ các câu hỏi, tránh đầu voi đuôi chuột, nghĩa là làm bài đầu tiên thì viết bài cẩn thận, đầy dủ, chi tiết, rõ rang, mạch lạc, sạch, đẹp, nhưng sau đó thì viết cẩu thả, thiếu ý, tùy tiện thiếu nội dung hoặc mập mờ không rõ nội dung..

          5. Đọc lại: Phải tính toán thời gian, để khi viết bài xong, vẫn còn độ 10, 15 phút. Nhất thiết phải đọc lại bài để sửa chữa những chỗ sai sót nhầm lẫn rồi mới nộp bài.Đọc lại là khâu rất quan trọng để bài thi được điểm cao hơn.

          * Chấm và sửa bài

          Một học sinh giỏi không chỉ nắm vững kiến thức lịch sử, vững kỹ năng mà còn có sự sáng tạo. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng cho học sinh tôi thường xuyên quan tâm đến việc chấm và sửa bài cho học sinh. Bài viết cần phải được sửa chữa, chỉ bảo cụ thể, để phát huy những cái hay, sửa sai kịp thời những cái dở, để có sự nhìn nhận đánh giá một cách công bằng, khách quan mỗi khi tuyển lựa đội tuyển chính thức đi dự thi.

          Sau khi dạy một chuyên đề, hay một giai đoạn lịch sử tôi thường tổ chức kiểm tra để chấm và sửa bài cho học sinh. Kiểm tra có thể cho bài tập để các em về nhà làm, quy định thời gian nộp bài, nhưng theo tôi tốt nhất là cho học sinh làm bài kiểm tra ngay trên lớp bồi dưỡng.

          Ngoài ra tôi còn khuyến khích học sinhcó thể tự tìm đề để viết rồi đưa cho thầy cô sửa giúp, sau đó viết lại nhuần nhuyễn.Cách này giúp học sinh tăng khả năng trình bày, diễn đạt của mình và tạo thêm kỹ năng ứng phó tốt với nhiều loại đề.

6. Khả năng áp dụng

          Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng lâu dài và rộng rãi cho giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi bộ lịch sử ở trường Trung học cơ sở để nâng cao hiệu quả chất lượng môn Lịch sử nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.

          Từ sự cố gắng của giáo viên và học sinh, nên kết quả đạt được trong kì thi học sinh giỏi môn Lịch sử ở trườngmà tôi giảng dạy liên tục trong những năm qua(xem Bảng 1,2 và biểu đồ 1,2)là cơ sở để tôi nghiên cứu, thực hiện đề tài này và sẽ áp dụng vào công tác giảng dạy, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của trường, của huyện và thành phố trong những năm học tiếp theo.

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG 1:

          SỐ LƯỢNG HSG CẤP HUYỆN, CẤP THÀNH PHỐ

      TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN

 

 

Năm học

HS giỏi cấp huyện

HS giỏi cấp thành phố

Ghi chú

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

 

2011-2012

1/2

50

0

0

 

2012-2013

2/2

100

1/1

100

 

2013-2014

1/2

50

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG 2:

              SỐ LƯỢNG HSG CẤP HUYỆN, CẤP THÀNH PHỐ

                SAU KHI ÁP DỤNG SKKN

 

 

Năm học

HS giỏi cấp huyện

HS giỏi cấp thành phố

Ghi chú

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

 

2014-2015

2/2

100

1/1

100

 

2015-2016

2/2

100

2/2

100

 

2016-2017

2/2

100

2/2

100

 

 

 

 

 

Từ bảng 1bảng 2 trên ta có biểu đồ dưới đây:

 

 

 

BIỂU ĐỒ 1:TỈ LỆ HS THI ĐỖ CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

                                   (TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN)

Tỉ lệ%

 

Năm học

 

 

 

 

BIỂU ĐỒ 2:TỈ LỆ HS THI ĐỖ CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ

                                        (SAU KHI ÁP DỤNG SKKN)

    Tỉ lệ%

 

Năm học

 

Kết luận: Từ kết quả ở bảng 1 và bảng 2 và 2 biểu đồ trên cho thấy kết quả thi học sinh giỏi bộ môn Lịch sử của nhà trường từ khi áp dụng SKKN đã tăng lên rõ ràng không những ở cấp huyện mà cả cấp thành phố, góp phần vào bảng thành tích chung của nhà trường hàng năm.

III. PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ:

          1. Kết luận chung:

Qua nghiên cứu trình bày ở trên tôi khẳng định mục đích nghiên cứu đặt ra đã được hoàn tất. Trong quá trình nghiên cứu tôi xin rút ra một số kết luận sau:

          - Để bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử đạt hiệu quả trước hết phải có những giáo viên vững vàng về kiến thức, kỹ năng thực hành lịch sử.

          - Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi.Niềm đam mê là yếu tố rất cần thiết khi bạn muốn dạy tốt và có học sinh học tốt môn Lịch sử.

          - Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình.

          - Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học.

          - Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.

          - Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.

          - Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Lịch sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập. Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử.Đề tài xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp có tính thực tiễn phù hợp với tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử hiện nay.

          - Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử:

+ Phát hiện những học sinh có khả năng trở thành học sinh giỏi lịch sử.

+ Bồi dưỡng kiến thức lịch sử.

+ Bồi dưỡng kỹ năng tìm hiểu tài liệu lịch sử.

+ Bồi dưỡng kỹ năng phân tích đề.

+ Bồi dưỡng kỹ năng làm bài thi lịch sử.

           2. Khuyến nghị:

           Đối với mỗi nhà trường nên tổ chức chọn đội tuyển và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ cuối năm học trước hoặc đầu năm học sau, chú trọng hơn công tác khảo sát, lựa chọn học sinh vào lớp bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt được kết quả cao nhất.

Xin chân thành cảm ơn!

Tháng 5 năm 2017

 

 

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP LỊCH SỬ

 

A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI:

Câu 1: Hội nghị Ianta (2/1945) diễn ra trong hoàn cảnh nào? Hội nghị đã có những quyết định quan trọng nào?

Câu 2: Liên Hợp Quốc: Hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắt hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.

Câu 3: Sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN như thế nào?

Câu 4: Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng CNXH của Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70.Những thành tựu đó có ý nghĩa gì?.

Câu 5: Trình bày những thành tựu chính các nước Đông Âu đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH từ năm 1950 đến giữa những năm 70. Những thành tựu đó có ý nghĩa gì?.

          Câu 6: Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Câu 7: Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này? Hãy cho biết đường lối và thành tựu cải cách và mở cửa của Trung Quốc?.

Câu 8: Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai?.

Câu 9: Qúa trình thành lập, mục tiêu, nguyên tắc và sự phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này?.

Câu 10: Những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai?

Câu 11: Trình bày các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ năm 1945 đến nay. Phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi có đặc điểm gì? Những khó khăn thử thách mà Châu Phi đang gặp phải?.

Câu 12: Những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Cuba diễn ra như thế nào?.

Câu 13:Tình hình nước Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: Sự phát triển nhảy vọt về kinh tế và khoa học – kĩ thuật như thế nào? Những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển kinh tế của Mỹ. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ như thế nào?.

Câu 14: Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào? Những nguyên nhân của sự phát triển đó?.

Câu 15:Trình bày khái quát sự phát triển của các nước Tây Âu qua các giai đoạn từ 1945 đến năm 2000. Sự thành lập và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).Vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới?

Câu 16: Trình bày các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh chấm dứt. Liên hệ đến công cuộc đổi mới của đất nước ta.

Câu 17: Trình bày nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu và tác động của Cách mạng khoa học công nghệ nửa sau thế kỉ XX.

Câu 18: Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Vì sao nói toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?.

Câu 19: Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay là gì? Những thời cơ và những thách thức đặt ra cho dân tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế như thế nào?.

B. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM:

            Câu 20:  Nguyên nhân và hoạt động khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam? Cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam làm cho xã hội Việt Nam biến đổi như thế nào?Phân tích khả năng cách mạng của từng tầng lớp giai cấp xã hội Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

Câu 21: Trình bày những hoạt động yêu nước của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến năm 1925.

 - Quá trình chuyển biến của Nguyễn Ái Quốc từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản đã diễn ra như thế nào?(Gợi ý: trình bày tóm tắt tiểu sử, những hoạt động yêu nước từ 1911 đến 1925)

Câu 22: Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản trong năm 1929: Hoàn cảnh ra đời, quá trình hình thành và ý nghĩa lịch sử.

Câu 23: Trình bày hoàn cảnh, nội dung của hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Nội dung của Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt - cương lĩnh chính trị đầu tiên được Nguyễn Ái Quốc trình bày tại hội nghị thành lập Đảng. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặc vĩ đại của cách mạng Việt Nam?.

Câu 24:Nguyên nhân, diễn biến chính và ý nghĩa lịch sử Phong trào cách mạng 1930 - 1931. Nêu rõ sự ra đời và hoạt động của Xô viết Nghệ – Tĩnh. Vì sao nói phong trào cách mạng 1930 - 1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 25: Cao trào vận động dân chủ 1936 - 1939: Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử.

          Câu 26: Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11/1939).

Câu 27:Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (5/1941).

Câu 28: Tại sao trong 2 năm 1939, 1941 Ban chấp hành Trung ương Đảng đều triệu tập hội nghị? Vấn đề quan trọng nhất được các hội nghị đề cập tới là gì?

          Câu 29: Mặt Trận Việt Minh được thành lập như thế nào? Mặt Trận Việt Minh có những đóng góp gì đối với thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám 1945?.

Câu 30: Khi Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương, Đảng ta có chủ trương gì? Nội dung của chủ trương đó như thế nào?(Nội dung của bản chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta). Trình bày diễn biến và ý nghĩa lịch sử của cao trào khánh Nhật cứu nước.

          Câu 31:Cách mạng tháng Tám 1945: Nguyên nhân (hoàn cảnh lịch sử), diễn biến chính và ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám. Phân tích, nguyên nhân thành công và những bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945.Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và ý nghĩa lịch sử của nó.

         Câu 32: Tình hình nước ta trong những năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám như thế nào? Đảng và nhân dân ta đã từng bước thoạt khỏi những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám? (những thuận lợi và khó khăn; cách giải quyết nạn đói, nạn dốt, tài chính, xây dựng chính quyền; đấu tranh với Tưởng và tay sai; đấu tranh với Pháp – Nội dung và ý nghĩa của Hiệp định sơ bộ 6/3).

         Câu 33: Vì sao Đảng và nhân dân ta phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp?. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến của Đảng ta như thế nào? 

         Câu 34: Trình bày âm mưu của địch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.

         Câu 35: Trình bày âm mưu của địch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950.

         Câu 36: Trình bày âm mưu của địch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến cuộc đông - xuân 1953-1954.

         Câu 37: Trình bày âm mưu của địch, chủ trương kế hoạch của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

Câu 38: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

         

BÀI TẬP NÂNG CAO

Phần lịch sử thế giới:

Câu 1.Nêu những chuyển biến lớn của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.Phân tích một chuyển biến quan trọng nhất?

Câu 2.Từ những đặc điểm của quan hệ quốc tế trong trật tự thế giới ở thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về sự hình thành trật tự thế giới mới.

Câu 3.Quá trình thành lập và phát triển tổ chức ASEAN? Quan hệ Việt Nam – ASEAN: cơ hội thách thức.

Câu 4.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi?Đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi?Vì sao năm 1960 gọi là “Năm Châu Phi”?Tác động của phong trào cách mạng Việt Nam đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi trong những năm 1954 – 1960?

Câu 5.Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra như thế nào?Việt Nam trong quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?

Câu 6.Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai?Đảng ta đã vận dụng những thành tựu cách mạng khoa học – kỹ thuật trong việc thực hiện CNH, HĐH đất nước như thế nào?

Câu 7.Xu thế toàn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào? Vì sao nói toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?.

Câu 8.Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay là gì? Những thời cơ và những thách thức đặt ra cho dân tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế như thế nào?.

 

Phần lịch sử Việt Nam:

Câu 9.Lập bảng so sánh ba tổ chức yêu nước cách mạng (Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng, Việt Nam quốc dân đảng) theo yêu cầu sau:

Nội dung

Hội VN cách mạng thanh niên

Tân Việt cách mạng đảng

Việt Nam quốc dân đảng

Thời gian

 

 

 

Lãnh đạo

 

 

 

Lực lượng tham gia

 

 

 

Nhiệm vụ

 

 

 

Xu hướng

 

 

 

Câu 10.Nêu những sự kiện lịch sử tiêu biểu của phong trào cách mạng 1930 – 1935 và phân tích một sự kiện tiêu biểu nhất thể hiện tính chất triệt để của phong trào.

Câu 11.Nét nổi bật nhất của từng phong trào cách mạng: 1930 – 1931; 1932 – 1935; 1936 – 1939; 1939 – 1945? Bài học lớn nhất của từng phong trào đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 12.Hãy phân tích những điểm chung và những nét đặc thù của các phong trào cách mạng 1930 – 1931; 1936 – 1939; 1939 – 1945.

Câu 13.Nêu những sự kiện tiêu biểu nhất trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ 1930 đến 1945. Hãy phân tích một sự kiện tiêu biểu nhất có ảnh hưởng đến giai đoạn lịch sử trong những giai đoạn tiếp theo.

Câu 14.Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược trong giai đoạn cách mạng 1936 – 1939? Sự chuyển hướng đó có gì mâu thuẫn với nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng không? Vì sao?

Câu 15.Những nghị quyết quan trọng của Đảng trong thời kì cách mạng 1939 – 1945?Phân tích một nghị quyết có tác dụng đến việc vận động toàn quân, toàn dân đứng lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc năm 1945.

Câu 16.Lập bảng so sánh ba thời kì lịch sử: 1930 – 1931; 1936 – 1939; 1939 – 1945, theo yêu cầu sau:

Nội dung

1930 - 1931

1936 - 1939

1939 - 1945

Chủ trương của đảng

 

 

 

Nhiệm vụ cách mạng

 

 

 

Hình thức đấu tranh

 

 

 

Khẩu hiệu đấu tranh

 

 

 

Kết quả đấu tranh

 

 

 

Bài học kinh nghiệm

 

 

 

Câu 17.Nêu những mốc lịch sử quan trọng trong thời kì cách mạng 1939 – 1945.Tác dụng của những mốc lịch sử đó đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Câu 18. Công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đối với cuộc vận động cách mạng tháng Tám (1939 - 1945) như thế nào?

Câu 19.Trình bày diễn biến chính của cao trào kháng Nhật cứu nước từ tháng 3/1945 đến tháng 8/1945?Vì sao qua cao trào kháng Nhật cứu nước đã tạo tiền đề thúc đẩy cho thời cơ Tổng khởi nghĩa của cách mạng tháng Tám nhanh chóng chín muồi?

Câu 20.Từ năm 1930 đến năm 1945, Đảng ta đã giải quyết hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến như thế nào? Phân tích sự sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết hai nhiệm vụ đó.

Câu 21.Hãy chứng minh rằng: Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 là thắng lợi của quá trình chuẩn bị lâu dài kết hợp với việc chớp lấy thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.

Câu 22.Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập hợp mọi lực lượng yêu nước xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong các mặt trận dân tộc thống nhất được Đảng ta xúc tiến như thế nào trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945?

Câu 23. Con đường cách mạng bạo lực của quần chúng: kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang để đi đến giành thắng lợi trong cách mạng tháng Tám 1945 như thế nào?

Câu 24.Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của cách mạng tháng Tám.Phân tích một nguyên nhân có tính chất quyết định nhất đối với thắng lợi của cuộc cách mạng này.

Câu 25.Nêu những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám và phân tích những khó khăn làm cho nước ta đứng trước tình thế như “ngàn cân treo sợi tóc”.Những chính sách của Đảng và nhà nước ta trước tình thế đó?

Câu 26.Hãy làm sáng tỏ vai trò của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ chính quyền, giữ vững độc lập dân tộc những năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám(2/9/1945 – 19/12/1946).

Câu 27.Hãy nêu những chiến thắng tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta và phân tích một chiến thắng tiêu biểu nhất.

Câu 28.Thông qua trình bày hai sự kiện cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp, hãy cho biết âm mưu và hành động cuối cùng của Pháp – Mĩ đã bị đánh bại như thế nào?

          Qua đó, hãy liên hệ với những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tôc ta để có thể rút ra bài học truyền thống nổi bật trong việc kết thúc chiến tranh.

Câu 29.Hãy chứng minh rằng: Từ thu đông năm 1950 đến xuân – hè 1953 quân và dân ta đã giữ vững và phát triển thế chủ động chiến lược, liên tục tiến công địch, đánh tiêu diệt với quy mô ngày càng lớn trên các chiến trường ở Đông Dương.

Câu 30.Hậu phương là một nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh.Nếu không có hậu phương vững mạnh bảo đảm sự chi viện thường xuyên về lực lượng của cải và tinh thần cho tiền tuyến thì không có một quân đội nào có thể giành được thắng lợi.

          Hãy phân tích vai trò của hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.

Câu 31.Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1946 đến 1954.

Câu 32.Những nét chính về cuộc kháng chiến toàn quân chống thực dân Pháp xâm lược đã diễn ra và kết thúc như thế nào?Bài học lịch sử được rút ra từ cuộc kháng chiến này.

Câu 33. Vì sao Pháp cử Nava sang làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương? Kế hoạnh quân sự của Nava vào tháng 5/1953 có gì khác với tháng 11/1953?Kế hoạch đó lần lượt bị phá sản như thế nào?

Câu 34. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:

          -Vì sao Pháp cho xây dựng tập đoàn cứ điểm ở Điện Biên Phủ?

          -Vì sao ta quyết định đánh địch ở Điện Biên Phủ?

          -Giải thích: Chiến thắng Điện Biên Phủ là “tiếng chuông báo tử của chủ nghĩa thực dân”.

Câu 35.Hãy lập bảng thống kê trong thời kì kháng chiến chống Pháp(1946 - 1954), theo yêucầu sau:

Thời gian

Các đời tướng của Pháp

Â.mưu và kế hoạch của chúng

Những thắng lợi của ta

Ý nghĩa lịch sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

------------------------------------

 

 

 

 

 

IV. Phần tài liệu tham khảo:

 

1. Sách giáo khoa Lịch sử  8, 9. NXB Giáo dục

2. Sách giáo viên  Lịch sử  8, 9. NXB Giáo dục

3. Tuyển chọn đề thi HỌC SINH GIỎI 9 VÀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN môn Lịch sử.  NXB Đại học Sư phạm

4. Hướng dẫn trả lời CÂU HỎI & BÀI TẬP LỊCH SỬ 9.NXBĐHSP

5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS. NXB Giáo dục

6. Lịch sử thế giới Cận đại. NXB Giáo dục

7. Lịch sử thế giới Hiện đại. NXB Giáo dục

8. Đại cương Lịch sử Việt Nam tập I, II, III. NXB Giáo dục

9. Phương pháp dạy học Lịch sử. NXBĐHSP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hỗ trợ trực tuyến
Nhom ki thuat
Tư vấn trực tuyến
Hỗ trợ trực tuyến
zalo
0386097929
Hỗ trợ Nội dung
0386097929
Tin mới
Thống kê truy cập
Quảng cáo
quảng cáo phải 1quảng cáo phai 2quangcaophai3quancaophai4qcphai5qcphai6
qctruottrai
qctruotphai
^ Về đầu trang