Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS
05/11/2024
Chia sẻ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Tuổi học sinh THCS là lứa tuổi vị thành niên, các em đang phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người lớn. Các em có xu hướng muốn tự khẳng định mình. Đây cũng là giai đoạn các em thích tìm tòi, khám phá những điều mới lạ của cuộc sống xung quanh. Đồng thời, ở lứa tuổi này nhu cầu giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh rất lớn, dễ bột phát những hành động thiếu suy nghĩ. Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh học sinh và cả xã hội cần quan tâm sát sao, định hướng, động viên, phát hiện kịp thời những lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em để có biện pháp giáo dục các em.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, các nhà quản lý giáo dục cần tập trung chỉ đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp Trung ương Đảng nêu rõ: “Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ gắn bó thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dạy của Bác Hồ”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đạo đức xã hội. Việc xuất hiện ngày càng nhiều hiện tượng tiêu cực: Tỉ lệ tội phạm ngày càng gia tăng; lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền; nhiều giá trị xã hội bị đảo lộn, sự mất phương hướng...; đang là những vấn đề đáng lo ngại của cả xã hội. Đặc biệt nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư tưởng của một bộ phận học sinh, làm cho đạo đức của nhiều học sinh bị sa sút nghiêm trọng.
Kết quả khảo sát chất lượng công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS nơi tôi công tác trước khi áp dụng đề tài:
Năm học | Số HS | Loại tốt | Loại khá | Loại TB | Loại yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
2014-2015 | 255 | 188 | 73,72 | 59 | 23,14 | 8 | 3,14 | 0 | 0 |
2015-2016 | 268 | 206 | 76,87 | 55 | 20,52 | 7 | 2,61 | 0 | 0 |
2016-2017 | 295 | 223 | 75,60 | 65 | 22,03 | 7 | 2,37 | 0 | 0 |
Đánh giá thực trạng Giáo dục - Đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.”; “Tệ nạn xã hội kể cả nạn nghiện hút, tiêm chích ma tuý,…đang thâm nhập vào các trường học”…
Việt Nam đang từng bước hội nhập Quốc tế. Để có được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển đất nước, đòi hỏi chúng ta phải đào tạo được một thế hệ trẻ có đạo đức, giỏi về chuyên môn và khoẻ mạnh về thể chất. Đây là một nhiệm vụ to lớn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng, giao cho những người làm công tác giáo dục.
Ông cha ta có câu: “Tiên học lễ, hậu học văn”; Bác hồ kính yêu cũng đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì trở thành người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”…; đứng trước thực trạng của giới trẻ hiện nay chúng ta nhận thức được rằng giáo dục đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường.
Từ thực trạng trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn của vấn đề quản lý giáo dục đạo đức học sinh, tôi muốn đề xuất một số biện pháp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trường THCS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
4. Thời gian nghiên cứu
- Năm học 2016 - 2017: Xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm.
- Năm học 2017 - 2018: Áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm và tiếp tục được áp dụng và phát triển trong những năm học tiếp theo.
- Tháng 12 năm học 2019 - 2020: Điều chỉnh và hoàn thiện các nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm, in ấn, đóng quyển và nộp.
- Giả thuyết nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục toàn diện. Hiện nay công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS còn có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở các nhà trường, đặc biệt là các trường THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
- Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (nghiên cứu tài liệu, sách, báo).
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra (giáo viên, học sinh trong trường, dư luận xã hội).
- Phương pháp quan sát (các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường).
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu (số liệu đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, số liệu điều tra…).
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS
1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Qua kết quả khảo sát ý kiến của 35 cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh: 34/35 cán bộ quản lý, giáo viên khẳng định là rất quan trọng (chiếm 97,14%), 1/35 giáo viên cho là quan trọng (chiếm 2,86%). Từ kết quả đó cho thấy 100% cán bộ, giáo viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong công tác giáo dục toàn diện.
Đây là một yếu tố thuận lợi rất cơ bản để nhà trường thực hiện thắng lợi kế hoạch, nhiệm vụ năm học, đặc biệt là kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.
1.2. Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
Qua khảo sát ý kiến của 50 phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, thu được kết quả như sau: 45/50 phụ huynh học sinh có ý kiến cho là rất quan trọng (chiếm 90%), 5/50 phụ huynh cho là quan trọng (chiếm 10%).
Bên cạnh đó, phụ huynh học sinh còn có những nhận định, đánh giá và ghi nhận trong những năm gần đây nhà trường đã duy trì tốt nền nếp, không có hiện tượng học sinh mắc các tệ nạn xã hội hay vi phạm pháp luật, phần lớn học sinh chăm ngoan hơn và thực hiện tốt nội quy nhà trường, tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm…
Kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ học sinh cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây cũng là yếu tố rất thuận lợi đối với nhà trường trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học và đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
1.3. Ý thức tu dưỡng đạo đức của học sinh THCS
Qua kết quả điều tra, khảo sát ý kiến của 34 cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về ý thức chấp hành nội quy của học sinh, thu được kết quả như sau: 21/34 cán bộ, giáo viên có ý kiến học sinh nhà trường đa số ngoan (chiếm 61,77%); 9/34 giáo viên có ý kiến nhận định còn một bộ phận học sinh không ngoan (chiếm 26,47%); 4/34 giáo viên có ý kiến cho rằng còn số ít học sinh rất không ngoan (chiếm 11,76%).
Qua khảo sát từ thực tế giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong nhà trường cho thấy các hiện tượng vi phạm của học sinh thường biểu hiện như: Không mặc đồng phục khi tới trường, nghỉ học không có giấy phép, bỏ tiết học, không học bài và làm bài tập ở nhà, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, vi phạm Quy chế thi cử và kiểm tra, làm việc riêng trong giờ học, nói tục chửi bậy; đặc biệt có một vài học sinh có biểu hiện vô lễ với thầy, cô giáo…
1.3.1. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh THCS
Qua kết quả điều tra, khảo sát cho thấy nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm nội quy, có đạo đức chưa tốt là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình (chiếm 35%); bản thân học sinh không có ý thức rèn luyện tốt (40%); bị ban bè lôi kéo và chịu tác động tiêu cực từ bạn bè (12%); ảnh hưởng của khoa học công nghệ (8%); lý do khác (5%).
Đây thực sự là vấn đề rất đáng lo ngại, cần có sự quan tâm sâu sắc của những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục. Cần tích cực tìm hiểu tình hình thực tế, nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường nói riêng.
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo đức của học sinh THCS
Qua khảo sát ý kiến của đội ngũ giáo viên trong trường và 50 phụ huynh học sinh của nhà trường cho thấy các yếu tố tác động đến việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh ở các mức độ quan trọng và rất quan trọng thu được kết quả cụ thể như sau:
+ Sự quan tâm của thầy, cô giáo đối với học sinh: Rất quan trọng (62,76%) và quan trọng (37,24%);
+ Việc khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với học sinh: Rất quan trọng (17,14%) và quan trọng (65,71%);
+ Nội dung giáo dục phù hợp đối với học sinh: Rất quan trọng (25,71%) và quan trọng (62,86%);
+ Sự quan tâm của gia đình đối với học sinh: Rất quan trọng (82,86%) và quan trọng (8,57%);
+ Các yếu tố khác có tác động đối với học sinh: Rất quan trọng 5,71% và quan trọng 28,57%.
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường qua khảo sát thực tế cho thấy: Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong trường (60%); sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh (97,14%); sự tác động của xã hội (42,86%); phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống của thầy, cô giáo (71,43%); gia đình học sinh (80%), yếu tố khác (23,5%).
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng các yếu tố trên chỉ tác động ở mức độ bình thường hoặc ít ảnh hưởng: Sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường (17,14%); sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (5,71%); tác động của xã hội (51,43%); gia đình học sinh (5,71%). Thậm chí có 11,43% ý kiến cho rằng phẩm chất đạo đức, lối sống của thầy cô giáo ít ảnh hưởng kết quả tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức của học sinh và hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Đây là một vấn đề đặt ra cho lãnh đạo nhà trường, cần làm tốt công tác tuyền truyền, giáo dục; công tác phối hợp trong giáo dục; đặc biệt phải làm tốt công tác giáo dục tư tưởng đạo đức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường, để mỗi thầy cô giáo đều có tư tưởng đạo đức vững vàng, nhận thức đúng đắn về kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường; từ đó làm tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh.
1.4. Một số kết quả của công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS nơi tôi công tác trước khi áp dụng đề tài:
Năm học | Số HS | Loại tốt | Loại khá | Loại TB | Loại yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
2014-2015 | 255 | 188 | 73,72 | 59 | 23,14 | 8 | 3,14 | 0 | 0 |
2015-2016 | 268 | 206 | 76,87 | 55 | 20,52 | 7 | 2,61 | 0 | 0 |
2016-2017 | 295 | 223 | 75,60 | 65 | 22,03 | 7 | 2,37 | 0 | 0 |
Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm trong các năm học
2014 - 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017
1.5. Những khó khăn và tồn tại trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS
Sự quan tâm, phối hợp giữa các giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp; sự phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đôi khi còn chưa kịp thời, chưa thường xuyên, chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhiều phụ huynh học sinh còn thiếu sự quan tâm cần thiết đến việc giáo dục đạo đức cho con em mình, nhiều phụ huynh còn phó mặc việc giáo dục con em cho nhà trường hoặc quan tâm, giáo dục chưa đúng mức dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường còn hạn chế, còn gặp nhiều khó khăn.
Một bộ phận học sinh chưa xác định được động cơ và thái độ học tập đúng đắn, còn lười học; chưa thực sự nghiêm túc trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, còn vi phạm kỷ cương, nền nếp, nội quy học sinh…; nhà trường còn có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.
2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS
Trong công tác giáo thì công tác quản lý luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu, bởi người làm công tác quản lý không chỉ là người kiểm tra, giám sát hay đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới trong quá trình thực hiện mà còn là người xây dựng chiến lược, kế hoạch giáo dục của nhà trường, là người định hướng, tổ chức thực hiện kế hoạch một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế để đạt được hiệu quả cao nhất; do đó người quản lý cần phải nắm bắt rõ tình hình thực tế như: Thực trạng của đội ngũ, học sinh, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để triển khai hiệu quả các biện pháp quản lý.
2.1. Tăng cường vai trò của Chi bộ, Ban giám hiệu đối với công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS
Chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường là tổ chức đứng đầu, đóng vai trò quyết định sự thành bại trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của mỗi năm học ở các nhà trường. Vì vậy, Chi bộ Đảng và Ban giám hiệu nhà trường cần phải phổ biến, tuyên truyền và triển khai kịp thời, sâu rộng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học… đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
Tăng cường việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: Giáo dục truyền thống, hướng về cội nguồn, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; cần đa dạng hóa các hoạt động vui chơi: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Việc xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học; kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường phải gắn với chủ đề năm học, gắn với các hoạt động chủ điểm, các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua 2 tốt: “Dạy tốt – Học tốt” nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng cả về nhận thức và hành động góp phần hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong học sinh. Ban thi đua nhà trường cần làm tốt công tác đánh giá, xếp loại thi đua các lớp theo từng đợt, tháng, tuần…; đồng thời phải có hình thức khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc; có hình thức phê bình, xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với các cá nhân và tập thể vi phạm. Công tác thi đua khen thưởng phải đăm bảo khách quan, chính xác thì mới đẩy mạnh được phong trào. Tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý và điều chỉnh kịp thời đối với từng cá nhân và tập thể.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp dưới hình thức sân khấu hóa như: Thi tìm hiểu về văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức các hoạt động ngoại khoá…; bám sát tiêu chí " Học mà chơi, Chơi mà học " theo đúng định hướng giáo dục. Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, phát triển cả thể chất lẫn tâm hồn để vững tin bước vào đời.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật: Luật giáo dục, luật Giao thông đường bộ, luật Phòng chống ma túy, luật Hôn nhân và Gia đình, luật Bảo vệ môi trường...; tổ chức học tập, quán triệt cho học sinh về nội quy của nhà trường thông qua các giờ chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp, các tiết học dạy tích hợp, các hoạt động ngoại khóa...
Khen thưởng đi đôi với xử lý kỷ luật. Việc thi hành kỷ luật cũng rất cần thiết để vừa xử lý cá nhân vi phạm, vừa răn đe nhắc nhở những em khác, vừa phòng ngừa các biểu hịên xấu có thể xảy ra. Bên cạnh đó cần có sự khen thưởng động viên kịp thời đối với những cá nhân và tập thể điển hình, tiêu tiểu về các mặt hoạt động.
2.2. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường; trong những năm qua, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đã thực hiện tốt vai trò thủ lĩnh, đã tập hợp và đoàn kết được tập thể học sinh trong mọi hoạt động, phối hợp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, giữ vững nền nếp, kỷ cương của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm cần phải xây dựng được Kế hoạch chủ nhiệm cho từng học kỳ, từng năm học và bám sát kế hoạch, nhiệm vụ năm học của nhà trường; kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong lớp, đặc biệt phải đề ra được biện pháp giáo dục đối với các đối tượng học sinh cá biệt; cần quan tâm, giúp đỡ và động viên kịp thời đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có thêm nghị lực vươn lên trong học tập.
Hàng tuần, hàng tháng và theo từng đợt thi đua…; người giáo viên chủ nhiệm cần phải có đánh giá nhận xét, xếp loại cụ thể về từng mặt đối với từng học sinh trong lớp, giúp cho học sinh thấy được từng mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của mình để kịp thời điều chỉnh; phải có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những cá nhân có thành tích hoặc có tiến bộ trong học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức…; có biện pháp phê bình, nhắc nhở và xử lý kỷ luật nghiêm khắc những cá nhân vi phạm, mắc nhiều khuyết điểm. Việc khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh cần kịp thời, công bằng, khách quan; không nên có định kiến hẹp hòi với học sinh, tránh làm cho các em mất niềm tin vào bản thân, dẫn đến bi quan, chán nản.
Phải xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ mật thiết với Ban đại diện cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh, làm cầu nối giữa gia đình học sinh với nhà trường; thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh với gia đình học sinh để có biện pháp phối hợp trong công tác giáo dục.
Ban giám hiệu cần tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về công tác chủ nhiệm với các nội dung: Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ… của người giáo viên chủ nhiệm; tạo cơ hội cho đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm trao đổi kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, công tác giáo dục học sinh cá biệt, phát hiện học sinh năng khiếu, lựa chọn và xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng tập thể lớp tự quản...
Tăng cường công tác tự quản của các tập thể lớp, chi đội học sinh thông qua vai trò cố vấn của người giáo viên chủ nhiệm. Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm không phải lúc nào cũng theo sát từng học sinh mà phải thông qua mạng lưới cộng tác viên để nắm tình hình. Chỉ thông qua tập thể và giáo dục bằng tập thể, giáo dục bằng dư luận, giáo dục cảm hoá bằng tình bạn sẽ có tác dụng tích cực giúp học sinh kịp thời điều chỉnh hành vi của mình.
Để xây dựng tập thể lớp, chi đội học sinh tự quản tốt, thì người giáo viên chủ nhiệm cần lưu ý và làm tốt những vấn đề sau:
- Thu thập thông tin cá nhân của từng học sinh làm cơ sở phân tổ, nhóm trong lớp; khi được phân công lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu “sơ yếu lí lịch trích ngang” của tất cả học sinh trong lớp, tìm hiểu, phân tích, phân loại học sinh để có các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh và đạt hiệu quả giáo dục.
- Lựa chọn Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Chi đội, Tổ trưởng, Cán sự bộ môn…; cần tiến hành thông qua sự tín nhiệm của tập thể lớp, sự quan sát và đánh giá của chính người giáo viên; đảm bảo lựa chọn được những em học sinh thực sự có năng lực trong hoạt động tập thể, có học lực: Giỏi, Khá hoặc Trung bình khá, hạnh kiểm Tốt, có uy tín với tập thể lớp, có năng lực điều hành lớp... tham gia vào các vị trí phù hợp trong Ban cán sự lớp.
- Tổ chức có chất lượng, hiệu quả các giờ sinh hoạt lớp và các buổi sinh hoạt tập thể.
- Thực hiện và phát huy tác dụng của sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép của lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, cán sự bộ môn...
2.3. Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
Lòng vị tha, biết thương yêu và quý trọng học sinh của mình, có lối sống lành mạnh để làm gương cho học sinh noi theo. Với tư cách là người thầy đứng trên bục giảng, người thầy phải thể hiện một sự công bằng và nghiêm túc đối với học sinh sẽ tạo cho học sinh có niềm tin trong cuộc sống, có ý thức học tập tốt, rèn luyện nghiêm túc.
Chính sự nghiêm túc của người thầy còn giúp cho những học sinh lơ là, chểnh mảng trong học tập và rèn luyện biết tự sửa mình, tự lực cánh sinh vượt qua mọi khó khăn thử thách trong học tập cũng như trong cuộc sống. Ngược lại, nếu người thầy thiếu nghiêm túc trong giảng dạy và lối sống thì ít nhiều cũng ảnh hưởng không tốt đến học sinh. Người thầy phải đề ra các biện pháp, kỷ luật chặt chẽ đối với học sinh thiếu chưa ngoan, nhưng đồng thời cũng phải có hình thức biểu dương khen thưởng hợp lí đối với học sinh có thái độ học tập, tu dưỡng tốt. Có như vậy mới khuyến khích được tinh thần học tập rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống của học sinh.
Một yêu cầu hết sức quan trọng đối với người người giáo viên là trình độ hiểu biết, năng lực chuyên môn. Bởi tài năng của người thầy cũng chính là nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức khoa học và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, người thầy không chỉ đem đến cho học sinh những kiến thức về khoa học mà còn truyền thụ cho các em thế giới quan - nhân sinh quan khoa học, đạo làm người, giúp đỡ bạn bè, tuân thủ hiến pháp, pháp luật, biết cống hiến và hy sinh, có tinh thần đấu tranh với những tiêu cực trong học tập và rèn luyện…
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ với những người thầy mẫu mực, có đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, sao cho “Mỗi thầy cô giáo thực sự là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của lãnh đạo nhà trường.
2.4. Phát huy vai trò xung kích của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, là người bạn đồng hành của thanh niên. Hoạt động Đoàn trong trường học không chỉ để tập hợp đoàn viên thanh niên, bồi dưỡng và nâng cao lí tưởng sống của tuổi trẻ mà quan trọng hơn là góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đó là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trong những năm qua tổ chức Đoàn thanh niên không ngừng đổi mới, tìm các giải pháp thực hiện các chương trình hành động vì sự phát triển của thanh niên, học sinh.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh niên học sinh, trước hết Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần xác định rõ đặc điểm, đối tượng của đơn vị mình để có nội dung, biện pháp giáo dục cho sát thực tế, hiệu quả; bám sát chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên trường học của Đoàn cấp trên; đồng thời căn cứ tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng chương trình hoạt động cụ thể, rõ ràng.
Phát huy vai trò tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống là biện pháp quan trọng giúp học sinh nhanh chóng tiến bộ, trưởng thành. Đó còn là điều kiện quyết định kết quả rèn luyện của mỗi cá nhân. Trước hết phải hình thành cho thanh niên học sinh nhu cầu, động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình.
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở địa phương để quản lý học sinh trong các ngày nghỉ, ngày lễ, kỳ nghỉ hè. Phối kết hợp với tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở địa phương, Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở các trường học lận cận trong việc tổ chức các hoạt động giao lưu, hoạt động giáo dục truyền thống như: tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các cụ già không nơi nương tựa, giao lưu tặng quà học sinh có hoàn cảnh khó khăn …
2.5. Tăng cường công tác giáo dục truyền thống cho học sinh THCS
Công tác giáo dục truyền thống là một hoạt động không thể thiếu để hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh càng có ý nghĩa quan trọng.
Để làm tốt công tác giáo dục truyền thống, trước hết cần phải xác định một cách nghiêm túc vai trò của công tác giáo dục truyền thống đối với học sinh, từ đó có chương trình tuyên truyền, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục.
Để công tác giáo dục truyền thống cho học sinh có hiệu quả, cần đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền: Ngoại khóa, sân khấu hoá, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn nhằm khơi dậy ý thức tự tôn, tự hào dân tộc trong học sinh.
Đổi mới phương pháp giảng dạy môn lịch sử, các tiết học tích hợp sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục truyền thống cho học sinh.
Lồng ghép trong các giờ chào cờ, các hoạt động tập thể, nhà trường luôn cho các em thấy rõ niềm vinh dự khi được học tập dưới mái trường khang trang, có đội ngũ các thầy cô giáo tận tình, thương yêu học sinh.
2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình và xã hội
Không ai có thể phủ nhận thực tế: Giáo dục nhà trường có vai trò định hướng, tác động đến học sinh, giúp học sinh phát triển, hoàn thiện về nhân cách và gia đình là nền tảng cơ bản ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Sự giáo dục từ phía gia đình, những tấm gương của ông, bà, cha mẹ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Môi trường giáo dục của gia đình rất quan trọng, bởi vì đây là môi trường đầu tiên mà học sinh tiếp xúc và tiếp xúc thường xuyên trước khi bước vào môi trường giáo dục nhà trường.
Cần tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội; bởi vì học sinh thực tế chỉ đựợc giáo dục ở trường từ 4-5 giờ/ ngày, thời gian còn lại phần lớn ở gia đình và xã hội. Muốn làm tốt, có hiệu quả phải có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất về phương pháp tác động; thường xuyên cập nhật thông tin nhiều chiều để năm bắt tình hình học sinh.
Nhà trường chủ động thông báo cho cha mẹ học sinh các thông tin mọi mặt về hoạt động nhà trường và tình hình học sinh một cách thường xuyên, kịp thời. Các thông báo của nhà trường bao gồm: Thông báo định kỳ, thông báo thường xuyên, thông báo đột xuất…; các thông báo thực hiện qua các kênh: Sổ liên lạc điện tử, Hòm thư điện tử, Website, Zalo, điện thoại, …
Nhà trường cần chủ động phối kết hợp với các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để nắm bắt tình hình học sinh, phối kết hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
Nhà trường phải tăng cường phối kết hợp với các trường bạn trong khu vực, cần thông tin sớm, kịp thời các vụ việc có liên quan đến học sinh; cùng phối hợp xử lý, không che dấu khuyết điểm học sinh vi phạm.
3. Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS nơi tôi công tác sau khi áp dụng đề tài:
Qua khảo sát thực tế cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ nhận thức trên, khi xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học của nhà trường đều quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đạo đức; các nội dung tuyên truyền, giáo dục bám sát chủ đề năm học, các chủ đề, chủ điểm gắn với với các ngày truyền thống, ngày tết, ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm học.
Thông qua các hoạt động giáo dục, đạo đức học sinh có nhiều chuyển biến tích cực, học sinh chăm ngoan hơn, số học sinh vi phạm nội quy học sinh giảm; tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Tốt, Khá tăng; không có học sinh vi phạm pháp luật.
Dưới đây là kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 3 năm học được áp dụng đề tài tại trường THCS nơi tôi đang công tác:
Năm học | Số HS | Loại tốt | Loại khá | Loại TB | Loại yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
2017 - 2018 | 356 |
Tin mới nhấtVề chúng tôiTHÀNH TÍCH THỂ THAO NĂM HỌC 2020 - 2021VẬN DỤNG PHÉP QUY NẠP VÀ PHƯƠNG PHÁP QUY NẠP TRONG CHỨNG MINH MỘT SỐ DẠNG TOÁN THCSRÈN LUYỆN KHẢ NĂNG TƯ DUY LÔGIC CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA DẠY HỌC CHỨNG MINH TOÁN HỌCBÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING CÔNG NGHỆ 6Đăng ký thành công. Chúng tôi sẽ phản hồi hoặc liên hệ lại với bạn trong thời gian sớm nhất. |