Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
05/11/2024
Chia sẻ
MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………….1
V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.. 2
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 3
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.. 4
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. 7
2.1. Nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống. 7
2.2. Xác định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh THCS. 8
2.3. Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy cho học sinh THCS. 8
2.4. Xác định nhiệm vụ cơ bản và phân công trách nhiệm trong việc dạy học sinh kỹ năng sống. 11
2.5. Lựa chọn hình thức phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS 12
2.6.Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho con em và một số kỹ năng cơ bản cần giáo dục để phụ huynh cùng phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất………………………………………………………………………….13
2.7.Tạo môi trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ kỹ năng sống………14
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM... 14
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM... 14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con người có đủ đức, đủ tài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh để sánh vai với các cường quốc năm châu. Để thực hiện được mục đích đó đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh được học tập và hoạt động sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và rèn kỹ năng sống có ý nghĩa lớn, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động chủ động, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành động thực tế vừa có phẩm chất đạo đức tốt.
Trong thực tế hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống của các em ở trường THCS còn thấp và nhiều hạn chế. Nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, học sinh được gia đình định hướng sớm nên chỉ tập trung học một số môn “chính” (đó là những môn thi vào cấp III và đại học) .
Kỹ năng sống là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ không riêng gì học sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm đến đầu tiên trong việc giáo dục kỹ năng sống, bởi trên thực tế cho thấy, hiện nay kỹ năng sống của các em học sinh đang là vấn đề rất đáng quan tâm vì trong những năm gần đây, dường như có sự bùng phát hiện tượng học sinh nghiện game, bỏ học giữa chừng, hiện tượng nói trống không hoặc nhiều trẻ rất thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng tự bảo vệ bản thân…; hiện tượng trẻ em lúng túng khi phải xử lý những tình huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em và cần được bắt đầu rèn luyện từ sớm, rèn luyện thường xuyên vì từ những hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Do phần lớn thời gian học sinh ở trường học, nơi hàng ngày diễn ra cuộc sống thực của các em, thế nên bắt buộc các em phải được giáo dục và rèn luyện từ trong nhà trường sau đó mới đến gia đình. Nhưng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh và đặc biệt là học sinh THCS như thế nào cho hiệu quả, thu hút được các em và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà trường, của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội hiện nay. Với mong muốn, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS” để nghiên cứu và cùng chia sẻ.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đối với giáo viên
- Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, phát triển tư duy, tính tích cực, tự giác, tự học tập của học sinh.
- Chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tế cuộc sống.
- Thiết kế tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp với hình thức đa dạng, phong phú, có sự hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
2. Đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập, tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn; biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Học sinh biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc sống bình thường trong một xã hội hiện đại
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Áp dụng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục để giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS.
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Đối tượng khảo sát của đề tài là khả năng vận dụng kỹ năng sống của học sinh trường THCS nơi tôi đang công tác hiện nay. Thời điểm khảo sát (trước khi áp dụng đề tài) về khả năng vận dụng một số KNS của học sinh THCS vào thực tế
đã thu được kết quả cụ thể (Phụ lục mục 1)
V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung giới thiệu và giải quyết những vấn đề về việc tổ chức các
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS.
2. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài này được tôi nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm và hoàn thành từ tháng 9/2018 đến tháng 2/ 2020.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực tế; Nghiên cứu thực nghiệm; Tổng hợp tư liệu, tài liệu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng. Trong giáo dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy làm thế nào để hai quá trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội, của những người làm công tác giáo dục.
Vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Theo Thông tư số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX đã quy định về nội dung giáo dụckỹ năng sống đối với học sinh nhằm mục đích:
- Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho HS theo định hướng phát triển toàn
diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp;
- Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản
thân và giáo dục KNS cho HS.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.
Thông tư cũng nhấn mạnh nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Đối với đối tượng là học sinh THCS cần tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Cuộc sống hiện đại về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi trường khí hậu… ở trong nước và trên thế giới đang vận động hết sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường. Để sống, hội nhập và góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, con người nói chung và học sinh nói riêng không thể không quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống nhằm thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh.
Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau: Một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc sống mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống.
Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục bậc THCS có vai trò duy trì và phát tiển những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường THCS trong thời gian qua còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kỹ năng sống chỉ được mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết suông thì chưa đủ. Hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ. Vì vậy, việc phối hợp các biện pháp giữa giáo dục chính khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ là điều kiện là cơ hội tốt cho trẻ tự thể hiện bản thân, được trải nghiệm cuộc sống bằng những việc làm của mình.
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thuận lợi
- Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch, nội dung nhất quán từ trung
ương đến địa phương. Trong đó, nội dung rèn kỹ năng sống cho HS ngày càng
được chú trọng hơn và tập trung vào một số hoạt động sau:
+ Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
+ Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.
+ Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bên cạnh các phong trào thi đua, các công văn hướng dẫn chỉ, chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động hướng tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn;…
- Phòng Giáo dục - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống; kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
2. Khó khăn
* Về phía học sinh
Do đặc điểm tâm sinh lí học sinh, nhiều em tính cách nhút nhát, ít va
chạm với môi trường xung quanh, sức khỏe yếu… nên khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức và các kỹ năng.
* Về phía phụ huynh
- Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình được điểm số là bao nhiêu, đạt được những thành tích gì, học các môn “chính” có giỏi không… hoặc nếu con có điểm số thấp, học các môn“chính” chưa tốt thì lo lắng một cách thái quá. Phụ huynh chiều chuộng, cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục vụ.
- Nhiều bậc phụ huynh do bận làm ăn, hầu như chỉ chú ý con em mình có ăn ngon, mặc đẹp là được, không có chút thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm, không quan tâm đến học tập của con em mình. Phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em, trách nhiệm của mình trong việc học tập của con em còn phó thác cho giáo viên.
*Về phía giáo viên
- Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung kiến thức trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa nhập với cuộc sống.
- Nhà trường là môi trường giáo dục quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, nhưng nhiều cơ sở chưa chú tâm đầu tư mới chỉ hoàn thành theo mục tiêu môn học, chưa nghiên cứu phương pháp dạy nhằm mục đích giáo dục cao nhất. Giáo viên chưa xác định được kỹ năng cần rèn qua từng bài học. Chưa chú ý kiểm tra kỹ năng hành vi đạo đức đã học của học sinh.
- Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục nên các hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng quên.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Kỹ năng sống là gì?
1.1 Khái niệm kỹ năng sống
Các tổ chức trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống:
* Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một
loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
*Theo Tổ chức y tế thế giới ( WHO):Kỹ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
*Theo UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kỹ năng.
*Kết luận:
- Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Một kỹ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kỹ năng hợp tác còn gọi là kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm chủ cảm xúc; …
- Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tâp, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc THCS hiện nay là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
1.2 Phân loại kỹ năng sống
Kỹ năng sống được chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
*Kỹ năng cơ bản gồm: nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, v.v…
*Kỹ năng nâng cao: Là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v…
Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây:
+ Nhóm kỹ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống.
+ Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
2.1. Nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sống
- Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hoà nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, mà xa hơn là một cộng đồng, xã hội. Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em. Khi xảy ra vấn đề nào đó, nếu không được trang bị kỹ năng sống, các em sẽ không đủ kiến thức để xử lý các tình huống bất ngờ. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội.
- Hiện nay, do áp lực công việc của giáo viên quá nhiều do: Hồ sơ giáo án, dự giờ kiểm tra, các phong trào thi đua… chiếm nhiều thời gian công việc quá lớn. Nhưng chúng ta đã không vì áp lực công việc mà thiếu đi quan tâm giáo dục chuẩn mực, vì điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các em…Vì vậy, bên cạnh việc dạy kiến thức còn cần phải quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em.
2.2. Xác định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh THCS
- Học sinh THCS ( từ 12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể
chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành
vi. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho các em trong giai đoạn này vô cùng quan trọng và cấp thiết .Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết nhất trong giai đoạn chuyến tiếp này.
- Đối với học sinh lớp 6, việc chuyển tiếp từ trường tiểu học lên THCS được coi là bước ngoặt trong cuộc đời các em. Đây là giai đoạn khó khăn nhất với các em do thay đổi môi trường cũng như yêu cầu học tập. Vì vậy người giáo viên cần phải quan tâm, động viên và thấu hiểu các em; biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của các em, cần gương mẫu, khéo léo trong mọi vấn đề. Thầy cô cần nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho các em và phải xác định được những kỹ năng sống cần thiết để giáo dục trẻ trong giai đoạn này và những năm phát triển tiếp theo.
2.3. Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy cho học sinh THCS
2.3.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình,
như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh
giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả
nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
2.3.2. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,… Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình.
2.3.3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp.
2.3.4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón
nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng
như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
2.3.5. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Xác định được những địa chỉ đáng tin cậy; Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin. Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của
người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác.
2.3.6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình
có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng
thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
2.3.7. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
2.3.8. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có
kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá,
đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
2.3.9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn
cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
2.3.10. Kỹ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng
thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó. Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn.
2.3.11. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kỹ năng hợp tác là khả năng
cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.
2.3.12. Kỹ năng tư duy phê phán
Kỹ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần: Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng…đó từ nhiều nguồn khác nhau; Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều; Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng…là gì?; Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự
vật, hiện tượng,….đó, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống.
2.3.13. Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan niệm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
2.3.14. Kỹ năng kiên định
Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể,
dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
2.3.15. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ
động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. 2.3.16. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.
2.3.17. Kỹ năng bảo vệ bản thân
Kỹ năng bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về những sự việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối với sự vật đó. Trẻ có kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa những
mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn.
2.4. Xác định nhiệm vụ cơ bản và phân công trách nhiệm trong việc dạy học sinh kỹ năng sống
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của học sinh, cần khai thác, phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh .
- Cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục các em một cách thích hợp tuân theo một số quan điểm: Giúp các em phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẫm mĩ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tinh huống khác nhau.
- Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác
trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Điều này liên quan tới việc các em có cảm thấy thoải mái, tự tin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận đứa học sinh đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho học sinh sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp.
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các
em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
2.5. Lựa chọn hình thức phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào từng nội dung bài học, những kỹ năng cần phát triển cho học sinh, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương… giáo viên có thể cân nhắc và lựa chọn một hình thức phù hợp hoặc phối hợp nhiều hình thức khác nhau để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS rất đa dạng như: Tích hợp vào các môn học, giáo dục qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, phối hợp với cha mẹ học sinh…
* Rèn kỹ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
- Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả giáo viên có thể vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Ngữ văn, Giáo dục công dân, Địa lí, Giáo dục thể chất, Công nghệ, Sinh học .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.( Phụ lục mục 2)
*Giáo dục kỹ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, giáo viên cần cho học
sinh làm quen với nội quy của trường, lớp và phát động các phong trào: Qua cách ứng xử lễ phép như biết đi thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui vẻ hoà nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Giáo viên học cách lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương của mình khi yêu cầu điều gì đó với học sinh. Tránh hành hung, nói nặng lời để giáo dục các em.
Để rèn kỹ năng sống có hiệu quả còn vận dụng thông qua các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp như: Tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt tập thể; hoạt động giáo dục theo chủ điểm, tham quan, du lịch…Qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp, giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của các em. Vì đối với học sinh THCS trò chơi có một vai trò rất quan trọng trong việc rèn kỹ năng sống cho các em. Các em lớn lên, học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng.
Bên cạnh đó, để rèn kỹ năng tự phục vụ, biết lao động vừa sức, biết trang
trí lớp học xanh - sạch - đẹp, giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn.
Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau:
*Động viên, khen thưởng
Việc động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời các em sẽ tạo cho các em có một động cơ tốt.Vì vậy, các em thi đua “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được bông hoa điểm mười .Mỗi học kì, tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm mười bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được tặng những bông hoa điểm tốt và những món quà của cô giáo tặng. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cô giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.
2.6.Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho con em và một số kỹ năng cơ bản cần giáo dục để phụ huynh cùng phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công
bằng với các em học sinh và đảm bảo an toàn cho các em.Tạo điều kiện tốt nhất
cho các em vui chơi.Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận sau này. Giáo viên có thể tuyên truyền và hướng dẫn phụ huynh phối hợp cùng nhà trường dạy con em mình một số kỹ năng cần thiết như (Phụ lục mục 3).
2.7.Tạo môi trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ kỹ năng sống
Nhằm tạo môi trường thuận lợi và phù hợp giúp việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tốt hơn, giáo viên có thể tham mưu với nhà trường để trang bị thêm các đầu sách cho thư viện thư viện, tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa thiết thực như: Thi các trò chơi dân gian, thi kể chuyện, thi thể dục thể thao, thi Giai điệu tuổi hồng, tổ chức thăm quan du lịch… để tạo nhiều cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và thể hiện bản thân.
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ học sinh đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cơ bản thể hiện ở các kết quả sau: (Phụ lục mục 4)
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Một số điều giáo viên và phụ huynh cần làm để giáo dục và
Đăng ký thành công. Chúng tôi sẽ phản hồi hoặc liên hệ lại với bạn trong thời gian sớm nhất.