Trường THCS Thượng Lâm

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠITRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS

05/11/2024

Chia sẻ

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS

MỤC LỤC

Mục lục.................................................................................................................1

A: Đặt vấn đề .......................................................................................................2

         I. Lý do chọn tài...........................................................................................2

1. Lý do về mặt lý luận.................................................................................2

2. Lý do về mặt thực tiễn..............................................................................2

3. Lý do về tính cấp thiết..............................................................................3

II. Mục đích nghiên cứu đề tài......................................................................3

III/ Đối tượng nghiên cứu ..................................................................……..3

IV/ Phạm vi áp dụng .................................................................................. 4

V/ Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4

IV/ Đối tượng khảo sát thực nghiệm ...........................................................4

B : Giải quyết vấn đề ...........................................................................................5

I. Cơ sở lí luận..............................................................................................5

II. Thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu đề tài........................................ 6

1. Thuận lợi...................................................................................................6

        2. Khó khăn................................................................................................. 6

        III. Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.........................................6

1. Những yêu cầu đối với giáo viên.............................................................6

2. Những yêu cầu đối với HS .....................................................................10

3. Một số ví dụ minh họa về việc sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học...........................................................................................................10

4. Một số giáo án dạy hóa học sử dụng trò chơi .......................................16

 IV. Kết quả ................................................................................................28

C : Phần kết luận và khuyến nghị.......................................................................29

 I. Kết luận .................................................................................................29

 II. Khuyến nghị .........................................................................................30

1. Đối với phòng.........................................................................................30

2. Đối với nhà trường ................................................................................30

3. Đối với giáo viên....................................................................................30

4. Đối với học sinh.....................................................................................30

5. Đối với phụ huynh học sinh..................................................................30

Tài liệu tham khảo..............................................................................................31

 

 

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

 

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Lí do về mặt lí luận

Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển toàn diện những năng lực của học sinh, phát triển khả năng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Khổng tử đã từng dạy học trò rằng: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải pháp bảo đảm thành công trong dạy học cho HS nói chung và môn Hóa học nói riêng là tạo được sự hứng thú nhận thức cho các em. Chất lượng dạy học sẽ cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học sinh. Luật giáo dục sửa đổi 2005, điều 28.2 đã quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.  Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết. Hoạt động dạy học hóa học dưới dạng trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, là một trong những hoạt động của học sinh tiến hành trong nhà trường nhằm gây hứng thú, củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức, phát triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tư duy sáng tạo của học sinh; nó có tác dụng rất lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.

2. Lí do về mặt thực tiễn

Qua thực tế giảng dạy bộ môn hóa học bậc THCS cho thấy:Ở các trường trung học hiện nay, việc tổ chức hoạt động dạy học dưới dạng trò chơi cho học sinh còn rất hạn chế, nếu có tổ chức thì cũng khô khan gây ra sự nhàm chán cho học sinh và chưa phát huy được vai trò, tác dụng vốn có của nó trong  quá trình dạy học. Đây cũng là một trong các lí do làm đa số HS đều rất sợ học môn hóa học. Các em thường học theo kiểu chống đối, tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Chính vì vậy mà kết quả học tập không cao.

Kết quả của khối 9 trước khi thực hiện đề tài (Khảo sát đầu năm học 2016 -2017) như sau:

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung Bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A

29

2

6,9

9

31,03

13

44,83

3

10,34

2

6,9

9B

34

3

8,8

12

35,3

16

47,1

3

8,8

0

0

 

Kết quả của khối 9 trước khi áp dụng đề tài

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy kết quả ở 2 lớp 9A và lớp 9B không có sự chênh lệch nhau nhiều về kết quả học sinh khá và giỏi. Số học sinh giỏi lớp 9B nhiều hơn 9A là 1,9%, học sinh khá lớp 9A nhiều hơn 9B là 4,27%.

3. Lý do về tính cấp thiết

- Thiết kế và sử dụng trò chơi phù hợp trong hoạt động dạy học sẽ giúp bài học sinh động hơn, phát huy được tính tích cực và gây hứng thú học tập cho HS hơn. HS sẽ tiếp thu được kiến thức một cách tự nhiên, chủ động chứ không phải tiếp thu theo kiểu bắt buộc hoặc chống đối. Thông qua các trò chơi HS phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,....

- Trò chơi dùng để dạy học dưới dạng củng cố kiến thức đã biết và rèn luyện tư duy nhanh nhạy, chính xác cho HS góp phần  nâng cao kiến thức, kỹ năng hoá học của HS, từ đó làm tăng hiệu quả dạy học Hóa học.

Vì tất cả những lí do ở trên nên tôi lựa chọn  đề tài: “Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS”  để nghiên cứu và thực hiện.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Với suy nghĩ và trong thực tiễn làm công tác giảng dạy, tôi soạn thảo để tổng kết kinh nghiệm: “Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS”để chia sẻvới đồng nghiệp. Thiết kế, xây dựng các hoạt động dạy học dưới dạng các chương trình trò chơi nhằm mục đích tăng hứng thú, tính tích cực học tập của HS . Hy vọng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THCS .

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

-  Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong các hoạt động dạy học.

-  Nghiên cứu cách thiết kế một số trò chơi và cách sử dụng trong các hoạt động dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả dạy học Hóa học.

IV. PHẠM VI ÁP DỤNG

Phạm vi áp dụng của đề tài là: Chương trình hóa học lớp THCS

V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu của đề tài là: Trong 1 năm học (Năm học 2016-2017)

VI. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM

Đối tượng khảo sát, thực nghiệm là các em học sinh lớp 9.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

 

  1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

- Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần kinh ở các em.

- Trong quá trình chơi học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ. Học sinh phải tự phân tích tổng hợp so sánh khái quát hóa làm cho các giác quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành.

- Qua trò chơi học tập học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức nhiều khái niệm trên cơ sở đó những phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành như: Sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo và kiên trì.

- Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học. Hoạt động này thiên về phần chơi, trong lúc chơi con người dường như quên đi mọi nỗi ưu tư, phiền muộn. Chính vì vậy mà trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa giáo viên và học sinh trong lúc chơi.

- Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn.

- Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi.

- Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống.

- Một số trò chơi có thể giúp cho học sinh có khả năng quyết định các phương án đúng, cách giải quyết các tình huống một cách hợp lí.

- Trò chơi dạy học cũng có thể là biện pháp mà giáo viên tạo ra sự ganh đua giữa các cá nhân học sinh hoặc giữa các nhóm học sinh. Khi tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm còn tạo sự gắn kết cho học sinh và tăng tinh thần đoàn kết cho học sinh.

- Trò chơi góp phần hoàn thiện phẩm chất đạo đức, rèn cho học sinh tính trung thực, tổ chức tự lực, đoàn kết. Khi tham gia chơi mọi học sinh đều có quyền bình đẳng như nhau. Ở trò chơi học tập các em cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả hoạt động của mình: Đúng hay sai, phát hiện ra cái mới…Kết quả này có ý nghĩa to lớn đối với các em, nó mang lại niềm vui vô hạn thúc đẩy tính tích cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết của các em.

Vì vậy việc đưa “Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS”vào áp dụng đại trà là rất cần thiết.

II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.Thuận lợi

Trang thiết bị  của nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ như:

+ Bảng phụ.

+ Bảng từ ( trang bị cho tất cả các phòng học).

+ Có phòng thí nghiệm Hóa được lắp đặt máy tính, máy chiếu đầy đủ.

+ Có sự giúp đỡ và góp ý tận tình của ban lãnh đạo và các đồng nghiệp trong nhà trường .

+ Mạng Internet đã cung cấp được rất nhiều tài liệu bổ ích phục vụ cho việc soạn giảng giáo án điện tử ( địa chỉ: baigiang.bachkim.com ).

+ Có nhiều phần mềm hỗ trợ việc thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học.

2. Khó khăn

Giáo viên sẽ mất nhiều thời gian để suy nghĩ, thiết kế các hoạt động, làm đồ dùng dạy học, truy cập mạng Internet để tìm thông tin cho bài dạy.

Thời gian thực hiện đề tài quá ít, khảo sát học sinh chưa mang tính chất đại trà.

Phần mềm hỗ trợ soạn giảng cho môn Hóa học thật sự hiệu quả thì rất hiếm  cũng ít người biết đến, mới chỉ có một số  ít người  biết sử dụng các phần mềm đó .

Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây, nên ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.

III.BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

1. Những yêu cầu đối với giáo viên

1.1. Giáo viên cần nắm chắc nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học

1.1.1 Nguyên tắc bám sát mục tiêu dạy học và triệt để khai thác các thiết bị dạy học sẵn có

- Khi thiết kế trò chơi dạy học phải căn cứ mục tiêu dạy học, yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, triệt để khai thác các thiết bị dạy học có sẵn của môn học (ởthư viện, đồ dùng của GV và HS…).

- Các đồ dùng dạy học tự làm của GV khai thác từ những vật liệu gần gũi

xung quanh (Từ các phế liệu như : Quả bóng bàn không dùng, vỏ hộp bánh kẹo,

 đầu gỗ, đầu nứa, giấy bìa…) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.

1.1.2 Nguyên tắc phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, có sức hấp dẫn cao

- Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạokhông khí vui vẻ, thoải mái.

   - Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Tổ chức trò chơi không quá cầu kỳ, phức tạp.

1.1.3 Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện

- Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung hóa học cụ thể trong chương trình (Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kỹ năng thực hành, vận dụng, luyện tập…)

  - Các trò chơi phải giúp HS rèn luyện kỹ năng hóa học, phát huy trí tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo .

  - Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với môi trường học tập.

Từ các nguyên tắc trên cho thấy, khi thiết kế trò chơi dạy học cần căn cứ vào nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, môi trường học tập,..như vậy thì trò chơi mới có ý nghĩa thực tiễn.

1.2. Giáo viên cần nắm chắc quy trình thực hiện khi tổ chức trò chơi dạy học

* Bước 1 : Xác định mục tiêu của trò chơi

Trước khi cho học sinh chơi bất kì một trò chơi nào, giáo viên cũng cần phải xác định rõ:dùng trò chơi này với mục đích gì? trò chơi mang lại cho học sinh những kiến thức gì và hình thành những kĩ năng gì thông qua các hoạt động chơi?. Từ mục tiêu của trò chơi kết hợp với mục tiêu của bài học cũng như các điều kiện khác để giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp.

*Bước 2: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Giới thiệu và giải thích trò chơi

Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi.

Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì GV cần chuẩn bị một điều kiện chơi tốt.Sau khi đã chọn được trò chơi phù hợp thì người GV cần:

- Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người thamgia chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể.

- Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trò chơi. Xác định tiến trình của trò  chơi và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trò chơi có thể thực hiện được.

- Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi. Giáo án

 do giáo viên thiết kế để sử dụng trò chơi phải được thể hiện bằng chuỗi các hoạt động tương ứng với tiến trình của hoạt động chơi của học sinh được chia thành những hành động cụ thể và xác định mục tiêu tương ứng.

Đặc biệt GVcần xác định rõ mục tiêu của việc sử dụng trò chơi trong giáo án của mình. Với mỗi trò chơi sẽ giúp đạt được một mục tiêu của bài học.

Trong giáo án cần giáo viên cần lưu ý hơn về việc:

+ Dự tính thời gian cho từng hoạt động chơi

+ Xây dựng thang điểm, tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng cho từng hoạt động chơi.

+ Các tình huống phát sinh có thể phát sinh và biện pháp xử lí

Trong tổ chức dạy học hóa học bằng cách sử dụng trò chơi, có thể phát sinh nhiều tình huống bất ngờ, GV nên lường trước và có sự chuẩn bị để khắc phục, xử lí.

Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả tổ chức trò chơi càng cao và càng an toàn.

Giới thiệu và giải thích trò chơi.

Khi tiến hành tổ chức trò chơi, thông thường GV thực hiện các bước như sau:

Khi chọn đội chơi mà một đội có nhiều HS thì GV cũng nên chọn đội trưởng cho từng đội hoặc những người chơi tham gia đóng vai trò làm nòng cốt

 trong cuộc chơi. Chọn vị trí đứng của giáo viên để giải thích trò chơi và điều

 khiển trò chơi.

Tùy theo tính chất của trò chơi mà giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo nhiều đội hình khác nhau như hàng ngang, hàng dọc, hình chữ U, hình vuông… Ở mỗi đội hình như vậy thì chú ý cần cho tất cả học sinh có thể quan sát tốt diễn biến của trò chơi và có thể khi đến lượt chơi thì không bị cản trở.

Tương ứng với mỗi đội hình thì vị trí đứng của giáo viên để giải thích và điều khiển trò chơi cũng khác nhau. Tuy nhiên đều phải cho học sinh nhìn rõ, nghe rõ khi giáo viên giải thích và giáo viên quan sát được toàn bộ học sinh cũng như tiến trình của cuộc chơi nhưng không cản trở các em chơi.

+ Nếu như học sinh đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.

+ Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo viên giới thiệu và giải thích cách chơi.

+ Nếu như học sinh chưa biết trò chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có thể cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. GV cần nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ.

Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi ngaynên giáo viên không giải thích dài dòng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu làm cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi.

Khi giới thiệu và giải thích trò chơi phải hấp dẫn, lôi cuốn được sự chú ý và khích lệ được học sinh.

*Bước 3 : Điều khiển trò chơi.

Người điều khiển trò chơi cần thực hiện các công việc sau:

  • Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu.
  • Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.
  • Giảm hoặc tăng thời gian chơi.
  • Thay đổi số lượng người chơi.
  • Thay đổi yêu cầu hoặc cách chơi…

Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trò chơi như một trọng tài thi đấu. Vì vậy người điều khiển trò chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi.

Người điều khiển trò chơi thường là GV, nhưng với các trò chơi có luật chơi đơn giản hoặc các trò chơi quen thuộc thì GV nên để cho HS tự dẫn chương

 trìnhcòn GV thì đóng vai trò là cố vấn.

*Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi.

- Khi hết thời gian chơi GV cần chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi. Để đánh giá được thực chất cuộc chơi giáo viên phải thống kê những ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi trong đó đánh giá:

+ Về mức độ và chất lượng hoàn thành công việc theo yêu cầu.

+ Thời gian đội nào hoàn thành trước.

+ Mức độ thực hiện kỉ luật trước, trong và sau khi chơi.

+ Số lượng nhiều hay ít người vi phạm…

- Trên sự công bằng, khách quan, rõ ràng giáo viên đánh giá phần thắng, thua.

- GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là chođiểm, có thể là một hộp quà, một gói bánh,..chủ yếu là động viên và khích lệ HS.

* Bước 5 : Thảo luận và rút ra kiến thức

- GV cần khẳng định với học sinh mục đích của hoạt động chơi và đánh giá kết quả khi tổ chức trò chơi là nhằm để:

+ Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả, hiệu quả tác động như thế nào đối với học sinh. Thông qua trò chơi HS thu nhận được những kiến thức gì?

+ Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: Cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ động viên học sinh tích cực tham gia hoạt động…

 Có thể nói việc thiết kế trò chơi phải mất nhiều thời gian và công sức nhưng việc điều khiển trò chơi còn là cả một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi và hấp dẫn người chơi hay không, có phát huy được tính tích cực học tập của học sinh hay không, không chỉ phụ thuộc vào nội dung của trò chơi mà phụ thuộc vào cả cách điều khiển trò chơi và độ hấp dẫn của người điều khiển trò chơi.

2.Những yêu cầu đối với HS

Đối với học sinh,  HS phải nghiên cứu, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên , phải đọc kĩ nội dung các thí nghiệm có trong tiết học, chú ý phương pháp tiến hành, dự đoán trước hiện tượng và giải thích, học sinh phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ mà giáo viên yêu cầu .

HS cần phải nâng cao ý thức học tập bộ môn, có đầy đủ đồ dùng học tập theo yêu cầu .

3. Một số ví dụ minh họa về việc sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học

3.1. Trò chơi ai là triệu phú hóa học

Đây là trò chơi quen thuộc với tất cả mọi người. Trò chơi này phù hợp với

dạng bài ôn tập, Phần kiểm tra bài cũ hoặc phần củng cố có sử dụng nhiều câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Trò chơi này có thể thiết kế trên powerpoint.

* Cách chơi

- Số lượng người tham gia: 1 thành viên

- Hình thức chơi: Trắc nghiệm khách quan, chọn 1 phương án đúng trong 4 đáp án

- Thể thức chơi: người tham gia sẽ thắng cuộc nếu vượt qua số câu hỏi quy định của chương trình (Số câu hỏi tùy thuộc thời gian người thiết kế bài dạy dànhcho cuộc thi). Trong quá trình chơi, bạn có 3 quyền trợ giúp sau:

+ Gọi cho người thân: gọi cho người thân của bạn mà bạn nghĩ là có phương án đúng.

+ 50/50: loại 2 phương án sai

+ Hỏi ý kiến khán giả trong trường quay

-Mức độ của câu hỏi sẽ đi từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi phụ thuộc người thiết kế.

- Trò chơi có quy định các mức tiền thưởng khác nhau, tuy nhiên tùy mục đích sử dụng và mục tiêu cần đạt, người tổ chức trò chơi có thể quy đổi tiền thành các

phần thưởng khác, hoặc có giá trị tương đương.

Ví dụ: Để củng cố lại kiến thức:

Bài 3: Tính chất hóa học của axit (Hóa học 9)

 

Description: Description: C:\Users\Administrator\Desktop\Picture1.jpg

3.2. Trò chơi ô chữ hóa học

Trò chơi “Ô chữ hóa học” có thể được thết kế trên rất nhiều các phần mềm

 khác nhau như phần mềm MS.Powerpoint và phần mềm Olympia crossword 4.0 hoặc phần mềm violet. Trò chơi ô chữ phù hợp với dạng bài luyện tập hoặc để củng cố kiến thức của một tiết học.

* Cách chơi

- Số lượng người tham gia: 1 thành viên hoặc có thể thiết lập đội chơi

- Hình thức chơi: Từ chìa khóa có bao nhiêu chữ cái thì tương ứng sẽ có bấy nhiêu câu hỏi liên quan đến các từ hàng ngang mà người chơi cần phải vượt qua.

- Thể lệ chơi: Người dẫn chương trình đọc câu hỏi liên quan đến các từ

 hàng ngang, người chơi phải đưa ra được đáp án đúng, nếu trả lời sai thì khán giả được quyền trả lời hoặc đội khác được quyền trả lời. Sau lượt thứ nhất người chơi sẽ có quyền đưa ra đáp án về từ chìa khóa, nếu đúng sẽ đạt được số điểm theo quy định, nếu trả lời sai thì mất quyền tham gia chơi.

Ví dụ 1: Hóa 9, Bài 18: Nhôm

Áp dụng trò chơi ô chữ dưới đây để kiểm tra bài cũ đồng thời giới thiệu bài

 mới

Từ chìa khóa: (4 chữ cái)

Đây là tên một kim loại.(Nhôm)

Hàng ngang số 1:(5 chữ cái) Kim loại nào còn thiếu trong dãy hoạt động hóa học sau: K …, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, H, Cu, Ag, Au. (Natri)

Hàng ngang số 2: (5 chữ cái) Các kim loại Na, Al, K, Fe tác dụng dung dịch HCl thu được muối và giải phóng khí gì? (Hiđro)

Hàng ngang số 3: (4 chữ cái) Trong các kim loại: Zn, Na, Cu kim loại nào không tác dụng H2SO4loãng (Đồng)

Hàng ngang số 4:(3 chữ cái) Trong các kim loại: Zn, Au, Ag kim loại nào tác dụng được dung dịch FeCl2? (Kẽm)

Ví dụ 2: Hóa 9, Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ

Áp dụng trò chơi ô chữ vào phần củng cố bài.

Từ chìa khóa: (12 chữ cái)

Đây là một loại công thức biểu diễn đầy đủ liên kết giữa các nguyên tử

 trong phân tử.(Cấu tạo phân tử)

Hàng ngang số 1: (6 chữ cái)Mọi hợp chất hữu cơ đều có nguyên tốnày.

(Cacbon)

Hàng ngang số 2: (10 chữ cái)Các nguyên tử cacbon liên kết với nhau tạo

thành gì?(Mạch cacbon)

Hàng ngang số 3: (5 chữ cái)Điền vào … “hóa học … là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ”.(Hữu cơ)

Hàng ngang số 4: (6 chữ cái)Điền vào … “… của nguyên tố (hay nhóm nguyên tử) là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử (hay nhóm nguyên tử)”.(Hóa trị)

Hàng ngang số 5:(7 chữ cái)Điền vào … “… hữu cơ là … của cacbon (trừ CO, CO2, H2CO3, các muối cacbonat kim loại). (Hợp chất)

Hàng ngang số 6:(3 chữ cái)Trong hợp chất hữu cơ cacbon có hóa trị bao

nhiêu? (Bốn)

Hàng ngang số 7:(6 chữ cái)Điền vào chỗ… “dẫn xuất của hiđrocacbon

 (ngoài cacbon và hiđro, trong … còn có các nguyên tố khác: oxi, nitơ, clo v.v..)” . (Phân tử)

Hàng ngang số 8:(5 chữ cái)Trong hiđrocacbon phân tử gồm 2 nguyên tố là cacbon và nguyên tố nào?(Hiđro)

Hàng ngang số 9:(3 chữ cái)Trong hợp chất hữu cơ oxi có hóa trị bao nhiêu?(Hai)

Hàng ngang số 10:(4 chữ cái)Đốt cháy một hiđrocacbon ngoài sản phẩm khí cacbonđioxit còn có thêm một sản phẩm là gì? (Nước)

Hàng ngang số 11:(9 chữ cái) Mạch cacbon có 3 loại là mạch nhánh, mạch vòng và loại mạch gì? (Mạch thẳng)

Hàng ngang số 12:(6 chữ cái)Điền vào … “Mỗi hợp chất hữu cơ có một … liên kết xác định” (Trật tự)

Ví dụ 3: Hóa 9,Bài 42 - Luyện tập chương 4: Hiđrocacbon, Nhiên liệu

Áp dụng trò chơi ô chữ vào phần kiến thức cần nhớ của bài mới

Từ chìa khóa: (11 chữ cái): Metan, etilen, axetilen, benzen thuộc loại hợp chấthữu cơ nào?(Hiđrocacbon)

Hàng ngang số 1: (3 chữ cái) Phản ứng đặc trưng của metan cũng như những hợp chất chỉ có liên kết đơn trong phân tử là phản ứng gì?(Thế)

Hàng ngang số 2: (6 chữ cái) Tên gọi của hợp chất dùng điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm là gì?(Đất đèn)

Hàng ngang số 3: (6 chữ cái) Tên gọi của 1 hiđrocacbon trong công thức cấu tạo có 2 nguyên tử C và 1 liên kết đôi trong phân tử là gì?(Etilen)

Hàng ngang số 4: (8 chữ cái) Phản ứng cộng hợp nhiều phân tử etilen được gọi là phản ứng gì?(Trùng hợp)

Hàng ngang số 5:(8 chữ cái) Phản ứng được dùng trong phương pháp điều chế xăng từ dầu nặng là phản ứng gì? (Crackinh)

Hàng ngang số 6:(6 chữ cái) Tên gọi của nguyên tố không thể thiếu được trong thành phần chất hữu cơ. (Cacbon)

Hàng ngang số 7:(8 chữ cái) Tên gọi của một hiđrocacbon trong công thứccấu tạo có 2 nguyên tử C và 1 liên kết ba trong phân tử. (Axetilen)

Hàng ngang số 8:(4 chữ cái) Tên gọi của loại phản ứng hóa học xảy ra ở hợp chất có liên kết đôi và liên kết ba trong phân tử. (Cộng)

Hàng ngang số 9:(6 chữ cái) Tên gọi của một hiđrocacbon trong công thức cấu tạo có 6 nguyên tử C liên kết tạo thành vòng 6 cạnh có 3 liên kết đôi xen kẽ3liên kết đơn. (Benzen)

Hàng ngang số 10:(4 chữ cái) Tên gọi của một chất mà axetilen và etilen đều làm mất màu dung dịch chất đó. (Brom)

Hàng ngang số 11:(5 chữ cái) Tên gọi của một hiđrocacbon là thành phần chính của khí thiên nhiên. (Metan)

3.3. Trò chơi đường lên đỉnh Olympia

Description: Description: C:\Users\TXUAN\Desktop\anh LV\olim1.png

3.4. Một số trò chơi khác:Trò chơi tiếp sức, đoán ý đồng đội, ai nhanh hơn nào, Trò chơi “Hóa học và đời sống”.

 

Description: Description: C:\Users\Administrator\Desktop\Picture1.jpg

4. Một số giáo án dạy học hóa học sử dụng  trò chơi

Giáo án số 1

 

BÀI 13: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ

(HÓA HỌC 9)

I. MỤC TIÊU

Kiến thức

HS ôn tập, củng cố kiến thức về:

-Phân loại các hợp chất vô cơ

-Tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ.

Kĩ năng

-Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán tính chất của chất.

-Rèn kĩ năng liên hệ kiến thức hóa học với đời sống, giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên bằng kiến thức khoa học.

-Rèn kĩ năng quan sát thí nghiệm, kĩ năng thực hành.

Giáo dục tư tưởng

-Giáo dục cho học sinh tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ nôi trường.

-Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống.

II.  CHUẨN BỊ

  1. Giáo viên

- Máy chiếu, loa, bảng lớn, bảng nhỏ dùng cho HS.

- Giải thưởng: Giải thưởng cho các đội chơi (1 giải nhất, 1 giải nhì, 2 giải ba); giải thường dành cho khán giả (5 phần quà)

2. Học sinh

- Chuẩn bị theo kế hoạch của GV dạy bộ môn hóa học.

- Hỗ trợ khâu trang trí, sắp xếp bàn ghế.

III. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

1. Ổn định tổ chức: Ổn định., kiểm tra sĩ số lớp.

2. Kiểm tra bài cũ :xen kẽ trong bài mới

3. Các hoạt động dạy học

GV: Nêu vấn đề: Để cùng nhau ôn lại những kiến thức về các hợp chất vô cơ lớp chúng ta cùng nhau chơi trò chơi đường lên đỉnh olympia. Đường lên đỉnh olympia phải trải qua 4 vòng thi đó là: vòng 1 (Khởi động), vòng 2 (Vượt chướng ngại vật), vòng 3 (Tăng tốc), vòng 4 (Về đích)

Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ

Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về phân loại các hợp chất vô cơ và tính chất hóa học của các hợp chất đó.

Vòng 1:Khởi động

Có 4 nhóm câu hỏi nằm trong các số 1, 2, 3, 4. Mỗi nhóm câu hỏi gồm 3 câu. Mỗi đội phải trả lời nhanh 3 câu hỏi, mỗi câu suy nghĩ tối đa 10 giây, trả lời đúng mỗi câu được 10 điểm, sai được 0 điểm. Điểm tối đa 30 điểm.

Hết thời gian đối với mỗi câu:

+ GV chiếu đáp án + tư liệu bổ sung trên màn hình và chốt lại kiến thức cần nhớ lên bảng.

+ Thư kí ghi điểm cho đội trả lời đúng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hết vòng 1: GV công bố số điểm của các đội

Gói câu hỏi 1:

Câu 1: Hợp chất vô cơ được chia thành những loại nào?

Đáp án:Oxit, Axit, Bazơ, Muối<