“Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9”
05/11/2024
Chia sẻ
MỤC LỤC
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 4
1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ : 5
2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ. 5
a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn) 5
d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường) 13
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 22
3. Hiệu quả khi áp dụng đề tài 23
I. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới 24
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
- Trung học cơ sở: THCS
- Trung học phổ thông: THPT
- Giáo dục và đào tạo: GD-ĐT
- Đồng bằng Sông Cửu Long: ĐBSCL
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lý do chọn đề tài
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xẩy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh nước nhà.
Vì Vậy việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .
Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích tổng hợp…
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học sinh thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và các em còn gặp nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên: “Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận thấy, việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể.
II.Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 trở nên dễ dàng và có hiệu qủa hơn qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra trường trở thành người lao động mới.
Đồng thời qua đề tài này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp 9, để giúp các em học tập có hiệu quả hơn, đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh bậc THCS nói chung và đặc biệt trọng tâm vào học sinh khối 9.
IV. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý lớp 9 ở bậc THCS.
V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp chung
* Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ.
* Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ là rất cần thiết.
* Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lý mới ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác.
Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”.
2. Phương pháp cụ thể:
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau.
Tôi thường xuyên thăm lớp, sự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời thăm nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao.
LỚP | Sĩ số | GIỎI | KHÁ | TB | YẾU | KÉM | |||||
SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | SL | TL | SL | TL% | ||
9A (không áp dụng) | 30 | 9 | 30 | 15 | 50 | 4 | 13.3 | 2 | 6.7 | 0 | 0 |
9B (Áp dụng) | 33 | 20 | 60.6 | 10 | 30.3 | 3 | 9.1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở của đề tài.
1. Cơ sở lý luận:
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi hỏi ngành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp chín giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học
địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý.
Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý.
Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền…. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1. Thuận lợi:
- Trường hiện nay đã có những giáo viên chuyên bộ môn Địa lý nên không còn tình trạng dạy chéo phân môn.
- Ngoài ra trường được trang bị đầy đủ các thiết bị, bản đồ lược đồ treo tường... và các thiết bị công nghệ hỗ trợ cho việc giảng dạy.
Những yếu tố trên tạo điều kiện cho việc dạy và học Địa lý trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
2. Khó khăn:
- Học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
- Chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính- phụ” là những trở ngại lớn.
- Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn
- Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, thụ động, học Địa lý nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn, phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em.
III. Nội dung nghiên cứu.
Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp chín THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền.
1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :
* Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.
- Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.
*Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
- Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
- Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lý nào?
- Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
- Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
- Nhận xét :
- Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
- Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
- Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.
- Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
- Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối tượng này lớn hơn đối tượng kia….
2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ.
a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
* Cách đọc :
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải (nếu có).
- Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
* Cách vẽ biểu đồ :
- Vẽ trục tọa độ :
+ Trục tung thể hiện đơn vị.
+ Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
- Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên.
- Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
* Cách nhận xét, giải thích :
- Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
* Trường hợp có hai đường trở lên :
- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
- Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.
* Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha).
Năm | 1990 | 1992 | 1993 | 1995 | 1996 | 2002 |
Diện tích | 2,58 | 2,92 | 3,00 | 3,20 | 3,44 | 3,83 |
Hướng dẫn :
- Cách vẽ :
- Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
- Trục dọc biểu thị triệu ha.
- Trục ngang biểu thị số năm .
- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
- Bước 2 :
- Chú ý khoảng cách các năm.
- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị.
- Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
- Bước 4. Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ :
Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002.
- Nhận xét :
- Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Ví dụ hai : Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải.
*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn : - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường
4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
b. Biểu đồ cột
* Cách đọc biểu đồ :
Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Đọc bảng chú giải (nếu có).
Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi
lung tung không cách đều).
Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay
ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.
Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).
Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn.
* Cách nhận xét :
- Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được.
Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ :
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh | Kon Tum | Gia Lai | Đắk Lắk | Lâm Đồng |
Độ che phủ rừng (%) | 64,0 | 49,2 | 50,2 | 63,5 |
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Vẽ trục tọa độ:
- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
- Trục ngang là các địa phương.
Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
Viết tên biểu đồ
Biểu đồ :
Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Nhận xét :
Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng).
Năm Tiểu vùng | 1995 | 2000 | 2002 |
Tây Bắc | 320,5 | 541,1 | 696,2 |
Đông Bắc | 6179,2 | 10657,7 | 14301,3 |
Hướng dẫn :
Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
Trục hoành: (năm).
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
- Bước 3: Viết tên biểu đồ.
- Bước 4 : Lập bảng chú giải.
- Biểu đồ :
Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các năm 1995, 2000, 2002.
- Nhận xét :
Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002.
Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002.
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc.
Năm 1995 gấp 19,3 lần.
Năm 2000 gấp 19,7 lần.
Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm | Tổng số | Gia súc | Gia cầm | Sản phẩm trứng, sữa | Phụ phẩm chăn nuôi |
1990 | 100 | 63,9 | 19,3 | 12,9 | 3,9 |
2002 | 100 | 62,8 | 17,5 | 17,3 | 2,4 |
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
- Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.
- Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
- Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
- Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
- Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ :
Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
Nhận xét :
Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.
Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
c. Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ :
Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị.
Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến Nam.
Ví dụ 6 :
Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế | Lực lượng lao động |
Miền núi và trung du phía Bắc | 6,433 |
Đồng bằng sông Hồng | 7,383 |
Bắc Trung Bộ | 4,664 |
Duyên hải Nam Trung Bộ | 3,805 |
Tây Nguyên | 1,442 |
Đông Nam Bộ | 4,391 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 7,748 |
Biểu đồ :
Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
Cách đọc biểu đồ :
Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.
Đọc để hiểu bảng chú giải.
Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.
Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?
Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể hiện gì?
Cách vẽ :
* Biểu đồ có hai trục đơn vị.
Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.
Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
* Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
* Ví dụ 7:
Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :
Năm | 1954 | 1960 | 1965 | 1970 | 1976 | 1979 | 1989 | 1999 | 2003 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%) | 1,1 | 3,9 | 2,9 | 3,3 | 3,0 | 2,5 | 2,1 | 1,43 | 1,43 |
Dân số (triệu người) | 23,8 | 30,2 | 34,9 | 41,1 | 49,2 | 52,7 | 64,4 | 76,3 | 80,9 |
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
Trục hoành biểu thị các năm.
Chú ý: chia khoảng cách các năm.
Bước 2 :
- Dân số vẽ bằng cột.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ
Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
Nhận xét :
Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
- Kết luận :
&