Đối tác
qctraiqctrai2qctrai3qctrai4
slide 7slide 8slide 9slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide 1020slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide3slide4 slide5slide 6
Sáng kiến kinh nghiệm

“Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9”

“Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9”
“Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9”

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1

I. Lý do chọn đề tài 1

II.Mục đích nghiên cứu. 1

III. Đối tượng nghiên cứu. 2

IV. Phạm vi nghiên cứu : 2

V. Phương pháp nghiên cứu. 2

1. Phương pháp chung. 2

2. Phương pháp cụ thể: 2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 3

I. Cơ sở của đề tài. 3

1. Cơ sở lý luận: 3

2. Cơ sở thực tiễn: 3

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 4

1. Thuận lợi: 4

2. Khó khăn: 4

III. Nội dung nghiên cứu. 4

1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ : 5

2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ. 5

a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn) 5

b. Biểu đồ cột 8

c. Biểu đồ thanh ngang. 12

d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường) 13

e. Biểu đồ hình tròn. 15

f. Biểu đồ miền. 19

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 22

1. Đối với giáo viên : 22

2. Đối với học sinh. 22

3. Hiệu quả khi áp dụng đề tài 23

C. PHẦN KẾT LUẬN. 24

I. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới 24

II. Kết luận: 24

III. Đề xuất. 25

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 26

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

  1. Trung học cơ sở: THCS
  2. Trung học phổ thông: THPT
  3.  Giáo dục và đào tạo: GD-ĐT
  4. Đồng bằng Sông Cửu Long: ĐBSCL

 

 

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.

I. Lý do chọn đề tài

Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý xẩy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh nước nhà.

Vì Vậy việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).

          Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .

          Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh phân tích tổng hợp…

          Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học sinh thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và các em còn gặp nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.

Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên: “Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận thấy, việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể.

II.Mục đích nghiên cứu.

Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 trở nên dễ dàng và có hiệu qủa hơn qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra trường  trở thành người lao động mới.

Đồng thời qua đề tài này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp 9, để giúp các em học tập có hiệu quả hơn, đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý.

III. Đối tượng nghiên cứu.

Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh bậc THCS nói chung và đặc biệt trọng tâm vào học sinh khối 9.

IV. Phạm vi nghiên cứu :

 Đề tài xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý lớp 9 ở bậc THCS.

V. Phương pháp nghiên cứu.

1. Phương pháp chung

* Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ.

* Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ là rất cần thiết.

* Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lý mới ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác.

          Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”.

 2. Phương pháp cụ thể:

Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau.

          Tôi thường xuyên thăm lớp, sự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời thăm nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao.

 

LỚP

Sĩ số

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

KÉM

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL

SL

TL%

9A

(không áp dụng)

30

9

30

15

50

4

13.3

2

6.7

0

0

9B

(Áp dụng)

33

20

60.6

10

30.3

3

9.1

0

0

0

0

 

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. Cơ sở của đề tài.

1. Cơ sở lý luận:

   Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi hỏi ngành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .

   Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”.

   Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học  và tự nghiên cứu cho học sinh để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế.

2. Cơ sở thực tiễn:

Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp chín giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh  tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học

địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý.

   Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý.

   Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền…. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.

1. Thuận lợi:

   - Trường hiện nay đã có những giáo viên chuyên bộ môn Địa lý nên không còn tình trạng dạy chéo phân môn.

   - Ngoài ra trường được trang bị đầy đủ các thiết bị, bản đồ lược đồ treo tường... và các thiết bị công nghệ hỗ trợ cho việc giảng dạy.

Những yếu tố trên tạo điều kiện cho việc dạy và học Địa lý trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

2. Khó khăn:

           - Học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.

- Chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính- phụ” là những trở ngại lớn.

- Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn

    - Hầu hết các em học  mang tính chất đối phó, thụ động, học Địa lý nhưng chưa hiểu để làm gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống. Nói như vậy có nghĩa là học sinh chưa hiểu được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của  bộ môn, phần vì giáo viên có lẽ chưa tạo được tình cảm yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em.

III. Nội dung nghiên cứu.

   Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp chín THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền.

1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :

* Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :

- Đọc tên biểu đồ để  biết được nội dung của biểu đồ.

- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.

- Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.

*Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :

  • Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.

- Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lý nào?

- Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.

- Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.

  • Nhận xét :
    • Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
    • Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.

- Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều  hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.

- Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.

- Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối tượng này lớn hơn đối tượng kia….

2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ.

a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)

* Cách đọc :

- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.

- Đọc bảng chú giải (nếu có).

- Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.

* Cách vẽ biểu đồ :

- Vẽ trục tọa độ :

   +  Trục tung thể hiện đơn vị.

   + Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).

- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).

Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).

- Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên.

- Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ  nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.

* Cách nhận xét, giải thích :

- Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :

- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).

- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.

    * Trường hợp có hai đường trở lên :

    - Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.

    - Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.

* Ví dụ :

Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn

Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha).

Năm

1990

1992

1993

1995

1996

2002

Diện tích

2,58

2,92

3,00

3,20

3,44

3,83

 

Hướng dẫn :

  • Cách vẽ :

- Bước 1: Vẽ trục tọa độ .

-  Trục dọc biểu thị triệu ha.

 - Trục ngang biểu thị số năm .

 - Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.

- Bước 2 :

 - Chú ý khoảng cách các năm.

- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian    và trục đơn vị.

  • Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
  • Bước 4. Lập bảng chú giải.

* Biểu đồ :

hinh 1

Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002.

  • Nhận xét :
  • Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng

    liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.

Ví dụ hai :  Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành  cần  phải  đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải.

*Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn:

1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.

2. Hệ trục tọa độ:   - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác

- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.      

3. Các đường biểu diễn : - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.

- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm

- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường

4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?).

5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.

6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.   

 b. Biểu đồ cột

* Cách đọc biểu đồ :

Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.

Đọc bảng chú giải (nếu có).

Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.

Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :

Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi

      lung tung không cách đều).

Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay

       ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.

Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­_____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.

Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).

Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.

Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn.

* Cách nhận xét :

  • Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :

Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được.

Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).

 Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.

Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).

Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).

Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).

Ví dụ :

              Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:

Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003

Các tỉnh

Kon Tum

Gia Lai

Đắk Lắk

Lâm Đồng

Độ che phủ rừng (%)

64,0

49,2

50,2

63,5

 

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

Vẽ trục tọa độ:

- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).

- Trục ngang là các địa phương.

Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.

Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.

Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.

Viết tên biểu đồ

Biểu đồ :

hinh 3

Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003

Nhận xét :

Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.

Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%.

Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :

Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ

(đơn vị tỉ đồng).

Năm

Tiểu vùng

1995

2000

2002

Tây Bắc

320,5

541,1

696,2

Đông Bắc

6179,2

10657,7

14301,3

 

Hướng dẫn :

Cách vẽ:

Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).

Trục hoành: (năm).

Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

  • Bước 3: Viết tên biểu đồ.
  • Bước 4 : Lập bảng chú giải.
    • Biểu đồ :

hinh 4

Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ  qua các năm 1995, 2000, 2002.

  • Nhận xét :

Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002.

Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002.

-  Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.

- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.

Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc.

Năm 1995 gấp 19,3 lần.

Năm 2000 gấp 19,7 lần.

Năm 2002 gấp 20,5 lần.

Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột cơ cấu hay cột chồng.

Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.

Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)

Năm

Tổng số

Gia súc

Gia cầm

Sản phẩm trứng, sữa

Phụ phẩm chăn nuôi

1990

100

63,9

19,3

12,9

3,9

2002

100

62,8

17,5

17,3

2,4

 

 

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

Bước 1: Vẽ trục tọa độ :

                        - Trục dọc biểu thị phần trăm.

                        -  Trục ngang biểu thị năm.

  • Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
  •  Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
  • Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
  • Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.

Biểu đồ :

chong

Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.

Nhận xét :

Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất

lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.

Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.

c. Biểu đồ thanh ngang

Cách vẽ :

Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị.

Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.

Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến Nam.

Ví dụ 6 :

Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.

                                                                             (Đơn vị : Nghìn người)

Vùng kinh tế

Lực lượng lao động

Miền núi và trung du phía Bắc

6,433

Đồng bằng sông Hồng

7,383

Bắc Trung Bộ

4,664

Duyên hải Nam Trung Bộ

3,805

Tây Nguyên

1,442

Đông Nam Bộ

4,391

Đồng bằng sông Cửu Long

7,748

 

 

Biểu đồ :

         thanh ngang

Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996

Nhận xét

Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.

d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)

Cách đọc biểu đồ :

Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.

Đọc để hiểu bảng chú giải.

Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.

Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?

Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể hiện gì?

Cách vẽ :

* Biểu đồ có hai trục đơn vị.

Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho  để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.

Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.

* Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.

* Ví dụ  7:

Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :

Năm

1954

1960

1965

1970

1976

1979

1989

1999

2003

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%)

1,1

3,9

2,9

3,3

3,0

2,5

2,1

1,43

1,43

Dân số (triệu người)

23,8

30,2

34,9

41,1

49,2

52,7

64,4

76,3

80,9

 

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung  và trục hoành.

Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.

Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.

Trục hoành biểu thị các năm.

Chú ý: chia khoảng cách các năm.

Bước 2 : 

 -  Dân số vẽ bằng cột.

-  Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.

Bước 3: Ghi tên biểu đồ.

Bước 4: Lập bảng chú giải.

Biểu đồ

ket hop

Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003

Nhận xét :

Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.

Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.

  • Kết luận :

          Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh.

e. Biểu đồ hình tròn

Cách đọc biểu đồ:

Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung  của biểu đồ.

Độc bảng chú giải để hiểu nội dung.

Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.

Cách vẽ biểu đồ tròn:

Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.

Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương ứng với 3 % .

Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để trắng….

Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.

Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ.

Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.

* Lưu ý :

- Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm

- Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm

không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột    hay tròn.

* Nhận xét :

- Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.

- Khi có từ hai vòng tròn trở lên:

Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?

Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba lần).

Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

  • Ví dụ :

Ví dụ 8 :Biểu đồ một hình tròn

Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:

Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002

Các thành phần kinh tế

Tỷ lệ %

Kinh tế Nhà nước

38,4

Kinh tế tập thể

8,0

Kinh tế tư nhân

8,3

Kinh tế cá thể

31,6

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

13,7

Tổng cộng :

100

 

Nhận xét về thành phần kinh tế?

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ

Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60

              Ví dụ:  38,4% x 3,6 = 138,240

Bước 3: Ghi tên biểu đồ

Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng

Biểu đồ :

 

tron 2

Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002

            Nhận xét :

Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%.

Thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%

Thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%

 Thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.

Ví dụ 9: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)

Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng)

Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

Nông – lâm – ngư nghiệp

40.769

63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472

96.913

Dịch vụ

56.303

113.036

Tổng số

136.571

273.666

 

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:

                                            Giá trị từng ngành

                     % ngành   =                                                x 100%

                                                Tổng số

          Ví dụ : 136.571 – 100%

                               40.769 - x % ?

                     Vậy:         

                                          40769 x 100

                                   x =                             = 29,9 %  

                                               136571

 

Theo đó tính được bảng số liệu như sau:

Bảng cơ cấu – Góc ở tâm

 

Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

%

Góc ở tâm độ

%

Góc ở tâm độ

Nông – lâm – ngư nghiệp

29,9

107,64

23,3

83,88

Công nghiệp – xây dựng

28,9

104,04

35,4

127,44

Dịch vụ

41,2

148,32

41,3

148,68

Tổng số

100

3600

100

3600

 

 

Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức  

Với :      n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu .

 

Bước 3: Vẽ biểu đồ

- Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm).

  Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.

- Thứ tự vẽ như ví dụ 1.

 

 

 

 

Biểu đồ :

tron

Hình 9: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta.

Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.

Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét.

Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét.

f. Biểu đồ miền

Cách đọc biểu đồ miền:

  • Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì?
  • Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ.
  • Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
    • Cách vẽ biểu đồ miền:

Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng nhóm ngành kinh tế.

Lưu ý: Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:

  • Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số

      liệu tuyệt đối (số thực).

  • Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.

Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không bao giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .

Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa miền)

Cách nhận xét :

Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng (giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm? Tiếp theo đến các yếu tố C, ….

Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự hay không?

Cuối cùng có phần tổng kết lại….

Ví dụ 10:

Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)

Năm

1991

1993

1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.

b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ  1991 – 2002.

Hướng dẫn :

Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không  vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.

Cách vẽ:

Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.

- Trục tung có trị số 100%.

- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.

Bước 2:

- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.

- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.

Bước 3: Ghi tên biểu đồ.

Bước 4: Lập bảng chú giải.

Biểu đồ :

mien

Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.

Nhận xét và giải thích

 Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%

( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.

   - Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển.

- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

1. Đối với giáo viên :

          Mặc dù học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp 6-7-8 song số tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng ở mức độ biết đọc, hiểu biều đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột.

          Vì vậy trong quá trình dạy địa lý 9 tôi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ đơn giản đến các biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ biểu đồ. Tôi thường dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tòi, khám phá và tự đi đến kết luận cụ thể chính xác.

          Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh cách chọn biểu đồ thích hợp để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong phú mà mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó căn cứ vào mục đích đã được xác định  để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.

          Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học (chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu sao cho vừa đẹp, vừa dễ hiểu…

          Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên biểu đồ, kí hiệu biểu đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ.

          Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập bản đồ .

          Để cho các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh được thành công tôi thường nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo để soạn giáo án chi tiết, nghiên cứu bài để tìm ra cách rèn luyện kỹ năng biểu đồ thích hợp nhất, phù hợp nhất với ba đối tượng học sinh như học sinh trung bình, học sinh khá và học sinh yếu.

2. Đối với học sinh

          Ngay từ đầu năm học lớp 9 tôi quy định tất cả các em học sinh phải có đầy đủ sách giáo khoa, atlat địa lý và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ việc học tập cho bộ môn.

          Trong bài dạy ở những bài có biểu đồ tôi luôn chú ý rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh nhất là các đối tượng học sinh trung bình và học sinh yếu. Đặc biệt phải dạy vẽ biểu đồ tôi thường tiến hành cho các em hoạt động nhóm để các em có cơ hội trao đổi bàn bạc nhau và tranh thủ học tập nhau những thủ thuật cho học biểu đồ nhanh, dễ nhớ và nhớ lâu.

          Ngoài ra tôi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tôi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn các em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em.

3. Hiệu quả khi áp dụng đề tài

          Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học 2015 – 2016  và học kì I năm học 2016 – 2017 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:

Về phía thầy: Giáo viên  đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.

Về phía trò: Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các em có tâm lý ngại học thuộc lòng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng tăng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể qua hai năm như sau:

Năm 2015-2016:

LỚP

Tổng số

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

KÉM

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL

SL

TL%

 Khối 9

63

23

36.5

19

30.1

18

28.5

3

4.9

0

0

       Kết quả đạt được như trên tôi nhận thấy chuyên đề có khả thi nên tôi tiếp tục thực hiện chuyên đề vào giảng dạy ở học kì I năm học 2016-2017, học sinh đã dễ dàng tiếp nhận các kiến thức từ bản đồ, bảng số liệu, không chỉ thế học sinh còn có phần ham thích môn học hơn. Kết quả được thể hiện như sau:

LỚP

Tổng số

GIỎI

KHÁ

TB

YẾU

KÉM

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL

SL

TL%

Khối 9

61

31

50.8

20

32.7

10

16.5

0

0

0

0

 

 

Biểu đồ thể hiện kết quả học tập khối 9 của năm học 2015-2016 so với học kỳ I năm học 2016-2017:

C. PHẦN KẾT LUẬN.

I. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới

          Bài học kinh nghiệm: Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy  địa lý lớp chín được tốt thì cả thầy và trò phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án kỹ, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ.

II. Kết luận:

      Tóm lại, thực hiện được các kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong việc dạy-học môn Địa Lí trong nhà trường là hết sức cần thiết và quan trọng, hơn thế nữa nó còn góp phần thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Đồng thời nó cũng góp phần làm thay đổi cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh-từ kiểm tra, đánh giá bằng lý thuyết suông chuyển sang kiểm tra, đánh giá cả kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức. Từ nhận thức đó trong những năm qua, tôi đã đúc kết và áp dụng tương đối thành công nội dung theo đề tài đã chọn này để giảng dạy môn Địa Lí tại trường THCS. Vấn đề này đã được tôi áp dụng vào quá trình nghiên cứu soạn giảng giúp học sinh học tập môn địa lý lớp 9 đạt được một số kết quả nhất định. Qua bài này giúp tôi thêm kinh nghiệm trong việc nghiên cứu để soạn giảng địa lý, giúp cho bài học sinh động hơn, khoa học hơn, góp phần “Đổi mới phương pháp giảng dạy”.

          Về phía học sinh: các em chủ động nắm bắt kiến thức phát huy được khả năng tư duy sáng tạo.

          Với đề tài này tôi hi vọng nó sẽ góp phần nào đó giải quyết những khó khăn của một số giáo viên khi sử dụng biểu đồ trong giảng dạy và giúp học sinh có thói quen sử dụng biểu đồ trong học tập địa lý 9.

III. Đề xuất.

- Đề nghị sở, phòng GD-ĐT quan tâm nhiều hơn đến môn học này, cung cấp thêm nhiều hơn tư liệu mang tính cập nhật, tính thời sự hơn cho môn.

- Tổ chức nhiều hơn những chuyên đề để giáo viên học hỏi thêm chuyên sâu hơn về môn học.

- Cung cấp, bổ xung các văn bản pháp luật mới nhất kịp thời hơn.

 

 

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

-      Sách giáo khoa địa lý 9

  • Sách giáo viên địa lý 9
  • Át lát địa lý Việt Nam
  • Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 8
  • Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 9
  • Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao đẳng môn địa lý- NXB Giáo dục
  • Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang – NXB Giáo dục.
  • Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý lớp 9

 

 

 

 

Hỗ trợ trực tuyến
Nhom ki thuat
Tư vấn trực tuyến
Hỗ trợ trực tuyến
zalo
0386097929
Hỗ trợ Nội dung
0386097929
Tin mới
Thống kê truy cập
Quảng cáo
quảng cáo phải 1quảng cáo phai 2quangcaophai3quancaophai4qcphai5qcphai6
qctruottrai
qctruotphai
^ Về đầu trang