Đối tác
qctraiqctrai2qctrai3qctrai4
slide 7slide 8slide 9slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide 1020slide 10slide 10slide 10slide 10slide 10slide3slide4 slide5slide 6
Sáng kiến kinh nghiệm

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨCHỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨCHỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

  1. Lý do chọn đề tài
    1. Cơ sở lý luận

Tuổi học sinh THCS là lứa tuổi vị thành niên, ở giai đoạn này các em đang phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý, các em dễ xúc động, dễ vui, dễ buồn chán. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người lớn. Các em có xu hướng muốn tự khẳng định mình. Đây cũng là giai đoạn các em thích tìm tòi, khám phá những điều mới, lạ của cuộc sống xung quanh. Đồng thời, ở lứa tuổi này nhu cầu giao tiếp với bạn bè và môi trường xung quanh rất lớn, dễ bột phát những hành động thiếu suy nghĩ. Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh học sinh và cả xã hội cần quan tâm sát sao, định hướng, động viên, phát hiện kịp thời những lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em để có biện pháp giáo dục các em.

Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, các nhà quản lý giáo dục cần tập trung chỉ đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

1.2.Cơ sở pháp lý

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp Trung ương Đảng nêu rõ: “Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ gắn bó thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dạy của Bác Hồ”.

Điều 2, Chương I, Luật Giáo dục nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội xác định “Chú trọng giáo dục động cơ học tập, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo tinh thần lồng ghép và tích hợp trong các môn học và các hoạt động giáo dục.”

1.3.Cơ sở thực tiễn

Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, nền kinh tế thị trường đã từng bước hình thành và phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đến đạo đức trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Việc xuất hiện ngày càng nhiều những hiện tượng tiêu cực trong đời sống đạo đức xã hội: Tội phạm ngày càng gia tăng; lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền; nhiều giá trị xã hội bị đảo lộn, sự mất phương hướng ...; đang là những vấn đề đáng lo ngại của cả xã hội. Đặc biệt nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư tưởng của một bộ phận học sinh, làm cho đạo đức của nhiều học sinh bị sa sút nghiêm trọng.

Trong những năm qua, ngôi trường nơi tôi công tác đã thực sự chuyển mình, thay da, đổi thịt. Tập thể sư phạm nhà trường đều có nhận thức đúng đắn và có tinh thần trách nhiệm đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh; rất nhiều thầy cô giáo luôn trăn trở, nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra biện pháp giáo dục học sinh tiến bộ, vươn lên.

Ban đại diện cha mẹ học sinh rất nhiệt tình và thường xuyên phối hợp, chăm lo đến các hoạt động giáo dục của nhà trường, nhất là công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nhiều học sinh có ý thức, tư cách đạo đức tốt làm hạt nhân tốt ở các tập thể lớp.

Trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh, một số ít bộ phận hoặc cá nhân có liên quan chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của công tác này; một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục con em, còn nuông chiều phó mặc cho nhà trường; thậm chí có phụ huynh còn bất lực trước con cái… Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh, có lúc sự phối hợp giữa các đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong cũng như ngoài nhà trường còn chưa đồng bộ. Đây là trở ngại lớn, hạn chế chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Một bộ phận nhỏ học sinh chưa có ý thức phấn đấu rèn luyện, còn vi phạm nội qui nhà trường, vi phạm luật giao thông....

Trong những năm qua, cả nước đang tiếp tục đổi mới sâu sắc, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt được  nhiều thành tựu to lớn, rất đáng tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng có những ảnh thiếu tích cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, sự nghiệp giáo dục của nước nhà, đặc biệt là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức xã hội trong các tầng lớp thanh thiếu niên hiện nay.

Đánh giá thực trạng Giáo dục - Đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.”; “Tệ nạn xã hội kể cả nạn nghiện hút, tiêm chích ma tuý,…đang thâm nhập vào các trường học”…

Việt Nam đang từng bước hội nhập Quốc tế. Để có được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển đất nước, đòi hỏi chúng ta phải đào tạo được một thế hệ trẻ có đạo đức, giỏi về chuyên môn và khoẻ mạnh về thể chất. Đây là một nhiệm vụ to lớn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng, giao cho những người làm công tác giáo dục.

Ông cha ta có câu: “Tiên học lễ, hậu học văn”; Bác hồ kính yêu cũng đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì trở thành người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”…; đứng trước thực trạng của giới trẻ hiện nay chúng ta nhận thức được rằng giáo dục đạo đức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường.

Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS".

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn của vấn đề quản lý giáo dục đạo đức học sinh, tôi muốn đề xuất một số biện pháp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trường THCS.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.

4.Thời gian nghiên cứu

         - Năm học 2014 - 2015: Thảo luận, xây dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm.

        - Năm học 2015 - 2016: Áp dụng đề tài sáng kiến vào thực tế tại trường và tiếp tục được áp dụng vào những năm học tiếp theo.

        - Tháng 4 năm học 2016 - 2017: Điều chỉnh và hoàn thiện các nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm, in ấn, đóng quyển và nộp.      

5.Giả thuyết nghiêncứu

Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục toàn diện. Hiện nay công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS còn có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở các nhà trường, đặc biệt là các trường THCS.

6.Nhiệm vụ nghiêncứu

         - Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.

        - Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.

        - Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay.

7.Phương pháp nghiêncứu

        - Phương pháp nghiên cứu lý luận (nghiên cứu tài liệu, sách, báo).

        - Phương pháp phỏng vấn, điều tra (giáo viên, học sinh trong trường, dư luận xã hội).

        - Phương pháp quan sát (các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường).

        - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu (số liệu đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh, số liệu điều tra…).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

 

           1. Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS

          1.1.  Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

          Qua kết quả khảo sát ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh: 34/35 cán bộ quản lý, giáo viên khẳng định là rất quan trọng (chiếm 97,14%), 1/35 giáo viên cho là quan trọng (chiếm 2,86%). Từ kết quả đó cho thấy 100% cán bộ, giáo viên trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong công tác giáo dục toàn diện.

Mức độ

Số ý kiến khảo sát

Ý kiến đồng ý

Số lượng

Tỷ lệ %

Rất quan trọng

35

34

97,14

Quan trọng

35

1

2,86

Bình thường

35

0

0

Không quan trọng

35

0

0

Đây là một yếu tố thuận lợi rất cơ bản để nhà trường thực hiện thắng lợi kế hoạch, nhiệm vụ năm học, đặc biệt là kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.

          1.2. Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

          Qua khảo sát ý kiến của 50 phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, thu được kết quả như sau:  45/50 phụ huynh học sinh có ý kiến cho là rất quan trọng (chiếm 90%), 5/50 phụ huynh cho là quan trọng (chiếm 10%).

Mức độ

Số ý kiến khảo sát

Ý kiến đồng ý

Số lượng

Tỷ lệ %

Rất quan trọng

50

45

90

Quan trọng

50

5

10

Bình thường

50

0

0

Không quan trọng

50

0

0

Bên cạnh đó, phụ huynh học sinh còn có những nhận định, đánh giá và ghi nhận trong những năm gần đây nhà trường đã duy trì tốt nền nếp, không có hiện tượng học sinh mắc các tệ nạn xã hội hay vi phạm pháp luật, phần lớn học sinh chăm ngoan hơn và thực hiện tốt nội quy nhà trường, tỉ lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm…

          Kết quả khảo sát cho thấy các bậc phụ huynh học sinh cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây cũng là yếu tố rất thuận lợi đối với nhà trường trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học và đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các năm học.

1.3. Ý thức chấp hành nội quy của học sinh THCS

Qua kết quả điều tra, khảo sát ý kiến của 35 cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về ý thức chấp hành nội quy của học sinh, thu được kết quả như sau: 21/35 cán bộ, giáo viên có ý kiến học sinh nhà trường đa số ngoan (chiếm 60%); 9/35 giáo viên có ý kiến nhận định còn một bộ phận học sinh không ngoan (chiếm 25,7%); 5/35 giáo viên có ý kiến cho rằng còn số ít học sinh rất không ngoan (chiếm 14,3%).

Phẩm chất đạo đức

Tỷ lệ % ý kiến khảo sát

Hầu hết HS

Đa số HS

Số ít

Không có

Rất ngoan

0

0

0

0

Ngoan

0

60

0

0

Không ngoan

0

0

25,7

0

Rất không ngoan

0

0

14,3

0

Qua khảo sát từ thực tế giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong nhà trường cho thấy các hiện tượng vi phạm của học sinh thường biểu hiện như: Không mặc đồng phục khi tới trường, nghỉ học không có giấy phép, bỏ tiết học, không học bài và làm bài tập ở nhà, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, vi phạm Quy chế thi cử và kiểm tra, làm việc riêng trong giờ học, nói tục chửi bậy; đặc biệt có một vài học sinh có biểu hiện vô lễ với thầy, cô giáo…

         1.3.1. Nguyên nhân vi phạm nội quy của học sinh THCS

Qua kết quả điều tra, khảo sát cho thấy nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm nội quy, có đạo đức chưa tốt là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình (chiếm 35%); bản thân học sinh không có ý thức rèn luyện tốt (40%); bị ban bè lôi kéo và chịu tác động tiêu cực từ bạn bè (12%); ảnh hưởng của khoa học công nghệ (8%); lý do khác (5%).

Nguyên nhân

Tỷ lệ % ý kiến khảo sát

Thiếu sự quan tâm của gia đình

35

Ý thức rèn luyện của bản thân học sinh

45

Tác động tiêu cực của bạn bè

12

Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ

8

Lý do khác

5

Đây thực sự là vấn đề rất đáng lo ngại, cần có sự quan tâm sâu sắc của những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là các nhà quản lý giáo dục. Cần tích cực tìm hiểu tình hình thực tế, nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nối chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường nói riêng.

  1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo đức của học sinh THCS

Qua khảo sát ý kiến của đội ngũ giáo viên trong trường và 50 phụ huynh học sinh của nhà trường cho thấy các yếu tố tác động đến việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh ở các mức độ quan trọng và rất quan trọng thu được kết quả cụ thể như sau:

+ Sự quan tâm của thầy, cô giáo đối với học sinh: Rất quan trọng (62,76%) và quan trọng (37,24%);

+ Việc khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với học sinh: Rất quan trọng (17,14%) và quan trọng (65,71%);

+ Nội dung giáo dục phù hợp đối với học sinh: Rất quan trọng (25,71%) và quan trọng (62,86%);

+ Sự quan tâm của gia đình đối với học sinh: Rất quan trọng (82,86%) và quan trọng (8,57%);

+ Các yếu tố khác có tác động đối với học sinh: Rất quan trọng 5,71%  và quan trọng 28,57%.

Bảng thống kê kết quả khảo sát:

 

 

 

 

Yếu tố tác động

Tỷ lệ % ý kiến khảo sát

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không ảnh hưởng

Sự quan tâm của thầy cô giáo

   62,76

37,24

0

0

Khen thưởng, kỷ luật kịp thời

17,14

65,71

0

0

Nội dung giáo dục phù hợp

25,71

62,86

0

0

Sự quan tâm của gia đình

82,86

8,57

0

0

Yếu tố khác

5,71

28,57

0

0

Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường qua khảo sát thực tế cho thấy: Sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong trường (60%); sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh (97,14%); sự tác động của xã hội (42,86%); phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống của thầy, cô giáo (71,43%); gia đình học sinh (80%), yếu tố khác (23,5%).

Yếu tố tác động

Tỷ lệ % ý kiến khảo sát

Sự phối kết hợp của các tổ chức đoàn thể trong trường

60

Sự phối kết hợp gia đình và nhà trường

97,14

Tác động của xã hội

42,86

Phẩm chất đạo đức, lối sống của thầy cô giáo

71,43

Gia đình học sinh

80

Yếu tố khác

23,5

Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng các yếu tố trên chỉ tác động ở mức độ bình thường hoặc ít ảnh hưởng: Sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường (17,14%); sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (5,71%); tác động của xã hội (51,43%); gia đình học sinh (5,71%). Thậm chí có 11,43% ý kiến cho rằng phẩm chất đạo đức, lối sống của thầy cô giáo ít ảnh hưởng kết quả tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức của học sinh và hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Đây là một vấn đề đặt ra cho lãnh đạo nhà trường, cần làm tốt: Công tác tuyền truyền, giáo dục; công tác phối hợp trong giáo dục; đặc biệt phải làm tốt công tác giáo dục tư tưởng đạo đức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường, để mỗi thầy cô giáo đều có tư tưởng đạo đức vững vàng, nhận thức đúng đắn về kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường; từ đó làm tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh.

           1.4. Một số kết quả của công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS nơi tôi công tác trước khi áp dụng đề tài:

 

Năm học

Số HS

Loại tốt

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2011-2012

252

197

78,20

44

17,50

11

4,30

0

0

2012-2013

252

195

77,38

49

19,44

8

3,18

0

0

2013-2014

254

213

83,86

35

13,78

6

2,36

0

0

Bảng 1: Kết quả xếp loại Hạnh kiểm của học sinh các năm học

 2011-2012, 2012-2013, 2013 – 2014

 

Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm trong năm học

2011-2012, 2012-2013, 2013-2014        

           1.5. Những khó khăn và tồn tại trong công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS

Sự quan tâm, phối hợp giữa các giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp; sự phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đôi khi còn chưa kịp thời, chưa thường xuyên, chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Nhiều phụ huynh học sinh còn thiếu sự quan tâm cần thiết đến việc giáo dục đạo đức cho con em mình, nhiều phụ huynh còn phó mặc việc giáo dục con em cho nhà trường hoặc quan tâm, giáo dục chưa đúng mức dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường còn hạn chế, còn gặp nhiều khó khăn.

Một bộ phận học sinh chưa xác định được động cơ  và thái độ học tập đúng đắn, còn lười học; chưa thực sự nghiêm túc trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, còn vi phạm kỷ cương, nền nếp, vi phạm nội quy học sinh…; nhà trường còn có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.

           2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS

          Trong công tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng thì công tác quản lý luôn đóng vai trò quan trong hàng đầu, bởi người làm công tác quản lý không chỉ là người kiểm tra, giám sát hay đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới trong quá trình thực hiện mà còn là người xây dựng chiến lược, kế hoạch giáo dục của nhà trường trong từng năm học, là người định hướng, tổ chức thực hiện kế hoạch một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế… để đạt được hiệu quả cao nhất; do đó người quản lý cần phải nắm bắt rõ tình hình thực tế như: Thực trạng của đội ngũ, học sinh, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương…; để đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp, đạt hiệu quả trong công tác giáo dục; đặc biệt là công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, cụ thể là:

           2.1. Tăng cường vai trò của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu đối với công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS

Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường là tổ chức đứng đầu, đóng vai trò quyết định sự thành bại trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của mỗi năm học ở các nhà trường. Vì vậy, Chi bộ Đảng và Ban giám hiệu nhà trường cần phải phổ biến, tuyên truyền và triển khai kịp thời, sâu rộng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học… đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường, kể cả việc phổ biến đến Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường và toàn thể phụ huynh học sinh.

Tăng cường việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: Giáo dục truyền thống, hướng về cội nguồn, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; cần đa dạng hóa các hoạt động vui chơi:  Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Việc xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học; kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường phải gắn với chủ đề năm học, gắn với các hoạt động chủ điểm, các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm học, cụ thể như:

 

Thời gian năm học

Chủ đề tuyên truyền

Tháng 8,9

  • Phát động thi đua, ký giao ước thi đua.
  • Chào mừng khai giảng năm học mới; Bác Hồ với Giáo

dục; An toàn giao thông…

Tháng 10

  • Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
  • Biết ơn ông, bà; cha, mẹ…

Tháng 11

  - Cách mạng Thàng Mười; Biết ơn Thầy, Cô giáo.

Tháng 12

  • Anh Bộ đội Cụ Hồ nhân ngày 22/12.
  • Phòng chống ma túy và HIV/ AIDS…

Tháng 1

  • Ơn Đảng…

Tháng 2

  • Kỷ niệm ngày thành Đảng cộng sản Việt Nam; thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh…

Tháng 3

  • Tháng Thanh niên…

Tháng 4

  • Thi đua lập thành tích chào mừng Giải phóng miền Nam.
  • Tuyên truyền về vệ sinh môi trường và hưởng ứng tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường…

Tháng 5

  • Kỷ niệm  ngày sinh nhật Bác…

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua 2 tốt: “Dạy tốt – Học tốt” nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng cả về nhận thức và hành động góp phần hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong học sinh. Ban thi đua nhà trường cần làm tốt công tác đánh giá, xếp loại thi đua các lớp theo từng đợt, tháng, tuần…; đồng thời phải có hình thức khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc; có hình thức phê bình, xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với các cá nhân và tập thể vi phạm. Công tác thi đua khen thưởng phải đăm bảo khách quan, chính xác thì mới đẩy mạnh được phong trào. Tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý và điều chỉnh kịp thời đối với từng cá nhân và tập thể.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp dưới hình thức sân khấu hóa như: Thi tìm hiểu về văn hóa – văn nghệ, thi các môn thể thao, tổ chức các hoạt động ngoại khoá…; bám sát tiêu chí " Học mà chơi, Chơi mà học " theo đúng định hướng giáo dục.Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, phát triển cả thể chất lẫn tâm hồn để vững tin bước vào đời.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật: Luật giáo dục, luật Giao thông đường bộ, luật Phòng chống ma túy, luật Hôn nhân và Gia đình, luật Bảo vệ môi trường...; tổ chức học tập, quán triệt cho học sinh về nội quy của nhà trường thông qua các giờ chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp, các tiết học dạy tích hợp, các hoạt động ngoại khóa...

Khen thưởng đi đôi với xử lý kỷ luật. Việc thi hành kỷ luật cũng rất cần thiết để vừa xử lý cá nhân vi phạm, vừa răn đe nhắc nhở những em khác, vừa phòng ngừa các biểu hịên xấu có thể xảy ra. Bên cạnh đó cần có sự khen thưởng động viên kịp thời đối với những cá nhân và tập thể điển hình, tiêu tiểu về các mặt hoạt động.

          2.2. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

          Giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường; trong những năm qua, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đã thực hiện tốt vai trò thủ lĩnh, đã tập hợp và đoàn kết được tập thể học sinh trong mọi hoạt động, phối hợp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, giữ vững nền nếp, kỷ cương của nhà trường.

Để làm tốt vai trò của người giáo viên chủ nhiệm, thì người giáo viên cần phải xây dựng được Kế hoạch chủ nhiệm cho từng học ký, từng năm học. Kế hoạch chủ nhiệm lớp phải bám sát kế hoạch, nhiệm vụ năm học của nhà trường; kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong lớp, đặc biệt phải đề ra được biện pháp giáo dục đối với các đối tượng học sinh cá biệt; cần quan tâm, giúp đỡ và động viên kịp thời đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có thêm nghị lực vươn lên trong học tập.

Hàng tuần, hàng tháng và theo từng đợt thi đua…; người giáo viên chủ nhiệm cần phải có đánh giá nhận xét, xếp loại cụ thể về từng mặt đối với từng học sinh trong lớp, giúp cho học sinh thấy được từng mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm, những mặt còn hạn chế của mình để kịp thời điều chỉnh; gioa svieen chủ nhiệm phải có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những cá nhân có thành tích hoặc có tiến bộ trong học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức…; có biện pháp phê bình, nhắc nhở và xử lý kỷ luật nghiêm khắc những cá nhân vi phạm, mắc nhiều khuyết điểm. Việc khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh cần kịp thời, công bằng, khách quan; không nên có định kiến hẹp hòi với học học sinh, tránh làm cho các em mất niềm tin vào bản thân, dẫn đến bi quan, chán nản.

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ mật thiết với Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh, làm cầu nối giữa gia đình học sinh với nhà trường; thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh với phụ huynh và gia đình học sinh để có biện pháp phối hợp trong giáo dục học sinh.

Ban giám hiệu cần tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về công tác chủ nhiệm với các nội dung: Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ… của người giáo viên chủ nhiệm; tạo cơ hội cho đội ngũ Giáo viên chủ nhiệm trao đổi kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, công tác giáo dục học sinh cá biệt, phát hiện học sinh năng khiếu, lựa chọn và xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng tập thể lớp tự quản...

Tăng cường công tác tự quản của các tập thể lớp, chi đội học sinh thông qua vai trò cố vấn của người giáo viên chủ nhiệm. Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm không phải lúc nào cũng theo sát từng học sinh mà phải thông qua mạng lưới cộng tác viên để nắm tình hình. Chỉ thông qua tập thể và giáo dục bằng tập thể, giáo dục bằng dư luận, giáo dục cảm hoá bằng tình bạn sẽ có tác dụng tích cực giúp học sinh kịp thời điều chỉnh hành vi của mình.

Để xây dựng tập thể lớp, chi đội học sinh tự quản tốt, thì người giáo viên chủ nhiệm cần lưu ý và làm tốt những vấn đề sau:

  • Thu thập thông tin cá nhân của từng học sinh làm cơ sở phân tổ, nhóm trong lớp; khi được phân công lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu “sơ yếu lí lịch trích ngang” của tất cả học sinh trong lớp, tìm hiểu, phân tích, phân loại học sinh để có các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh và đạt hiệu quả giáo dục.

- Lựa chọn Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Chi đội, Tổ trưởng, Cán sự bộ môn…; cần tiến hành thông qua sự tín nhiệm của tập thể lớp, sự quan sát và đánh giá của chính người giáo viên; đảm bảo lựa chọn được những em học sinh thực sự có năng lực trong hoạt động tập thể, có học lực: Giỏi, Khá hoặc Trung bình khá, hạnh kiểm Tốt, có uy tín với tập thể lớp, có năng lực điều hành lớp... tham gia vào các vị trí phù hợp trong Ban cán sự lớp.

- Tổ chức có chất lượng, hiệu quả các giờ sinh hoạt lớp và các buổi sinh hoạt tập thể.

- Thực hiện và phát huy tác dụng của sổ liên lạc, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép của lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, cán sự bộ môn...

 

         2.3. Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội giáo viên bộ môn

Lòng vị tha, biết thương yêu và quý trọng học sinh của mình, có lối sống lành mạnh để làm gương cho học sinh noi theo... Người thầy có một vai trò đặc  biệt sâu sắc trong việc làm gương cho học sinh. Trước hết với tư cách là người  thầy đứng trên bục giảng, người thầy phải thể hiện một sự công bằng và nghiêm  túc đối với học sinh. Mỗi thầy, cô giáo "công bằng và nghiêm túc" sẽ tạo cho học sinh có niềm tin trong cuộc sống, có ý thức học tập tốt, rèn luyện nghiêm túc.

Chính sự nghiêm túc của người thầy còn giúp cho những học sinh lơ là, chểnh mảng trong học tập và rèn luyện biết tự sửa mình, tự lực cánh sinh vượt qua mọi khó khăn thử thách trong học tập cũng như trong cuộc sống. Ngược lại, nếu người thầy thiếu nghiêm túc trong giảng dạy và lối sống thì ít nhiều cũng ảnh hưởng không tốt đến học sinh. Người thầy phải đề ra các biện pháp, kỷ luật chặt chẽ đối với học sinh thiếu chưa ngoan, nhưng đồng thời cũng phải có hình thức biểu dương khen thưởng hợp lí đối với học sinh có thái độ học tập, tu dưỡng tốt. Có như vậy mới khuyến khích được tinh thần học tập rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống của học sinh.

Một yêu cầu hết sức quan trọng đối với người làm công tác giảng dạy là trình độ hiểu biết, năng lực chuyên môn. Bởi tài năng của người thầy cũng chính là nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức khoa học và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh.

Trong quá trình giảng dạy, người thầy không chỉ đem đến cho học sinh những kiến thức về khoa học mà còn truyền thụ cho các em thế giới quan – nhân sinh quan khoa học, đạo làm người, giúp đỡ bạn bè, tuân thủ hiến pháp, pháp luật, biết cống hiến và hy sinh, có tinh thần đấu tranh với những tiêu cực trong học tập và rèn luyện…

Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ với những người thầy mẫu mực, có đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, sao cho “Mỗi thầy cô giáo thực sự là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của lãnh đạo nhà trường.

          2.4. Phát huy vai trò xung kích của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

          Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, là người bạn đồng hành của thanh niên. Hoạt động Đoàn trong trường học không chỉ để tập hợp đoàn viên thanh niên, bồi dưỡng và nâng cao lí tưởng sống của tuổi trẻ mà quan trọng hơn là góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đó là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trong những năm qua tổ chức Đoàn thanh niên không ngừng đổi mới, tìm các giải pháp thực hiện các chương trình hành động vì sự phát triển của thanh niên, học sinh.

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật cho thanh niên học sinh, trước hết Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cần xác định rõ đặc điểm, đối tượng của đơn vị mình để có nội dung, biện pháp giáo dục cho sát thực tế, hiệu quả; bám sát chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên trường học của Đoàn cấp trên; đồng thời căn cứ tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng chương trình hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng của thanh niên mà tiêu biểu là phong trào: “Thanh niên lập nghiệp và tuổi trẻ giữ nước”, “Thanh niên tình nguyện”, “Chiến dịch mùa hè xanh”…; triển khai thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch về tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh trong nhà  trường.

Phát huy vai trò tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống là biện pháp quan trọng giúp học sinh nhanh chóng tiến bộ, trưởng thành. Đó còn là điều kiện quyết định kết quả rèn luyện của mỗi cá nhân. Trước hết phải hình thành cho thanh niên học sinh nhu cầu, động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình. Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên học sinh phấn đấu, rèn luyện; đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, định hướng phấn đấu cho  thanh niên học sinh. Mỗi thanh niên học sinh phải xác định rõ trách nhiệm trước Tổ quốc và nhân dân, sống có lý tưởng, có hoài bão, khát khao vươn tới cái mới, cái tiến bộ.

Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở địa phương để quản lý đoàn viên thanh niên, đội viên trong các ngày nghỉ, ngày lễ, tết, đặc biệt là trong kỳ nghỉ hè. Phối kết hợp với tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở địa phương, Đoàn THCS Hồ Chí Minh ở các trường học lận cận trong việc tổ chức các hoạt động giao lưu, hoạt động giáo dục truyền thống như: tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các cụ già không nơi nương tựa, giao lưu tặng quà học sinh có hoàn cảnh khó khăn …

2.5. Tăng cường công tác giáo dục truyền thống cho học sinh THCS

          Công tác giáo dục truyền thống là một hoạt động không thể thiếu để hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh càng có ý nghĩa quan trọng.

Để làm tốt công tác giáo dục truyền thống, trước hết cần phải xác định một cách nghiêm túc vai trò của công tác giáo dục truyền thống đối với học sinh, từ đó có chương trình tuyên truyền, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục.

Để công tác giáo dục truyền thống cho học sinh có hiệu quả, cần đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền: Ngoại khóa, vận dụng các trò chơi trên VTV3, sân khấu hoá, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn nhằm khơi dậy ý thức tự tôn, tự hào dân tộc trong học sinh.

Đổi mới phương pháp giảng dạy môn lịch sử, các tiết học tích hợp sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục truyền thống cho học sinh.

Lồng ghép trong các giờ chào cờ, các hoạt động tập thể, nhà trường luôn cho các em thấy rõ niềm vinh dự khi được học tập dưới mái trường khang trang, có đội ngũ các thầy cô giáo tận tình, thương yêu học sinh.

2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình và xã hội

Luật Giáo dục quy định:

- Trách nhiệm của gia đình:

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.”

- Trách nhiệm của xã hội: Giúp nhà trường trong công tác giáo dục và các hoạt động giáo  dục… góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên…

Không ai có thể phủ nhận thực tế: Giáo dục nhà trường có vai trò định hướng, tác động đến học sinh, giúp học sinh phát triển, hoàn thiện về nhân cách và gia đình là nền tảng cơ bản ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Sự giáo dục từ phía gia đình, những tấm gương của ông, bà, cha mẹ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Môi trường giáo dục của gia đình rất quan trọng, bởi vì đây là môi trường đầu tiên mà học sinh tiếp xúc và tiếp xúc thường xuyên trước khi bước vào môi trường giáo dục nhà trường.

          Cần tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội; bởi vì học

sinh thực tế chỉ đựợc giáo dục ở trường từ 4-5 giờ/ ngày, thời gian còn lại phần lớn ở gia đình và xã hội. Muốn làm tốt, có hiệu quả phải có sự phối hợp đồng bộ,  thống nhất về phương pháp tác động; thường xuyên cập nhật thông tin nhiều chiều để năm bắt tình hình học sinh.

Nhà trường chủ động thông báo cho phụ huynh học sinh hay người đỡ đầu của mỗi học sinh các thông tin mọi mặt về hoạt động nhà trường và tình hình học sinh một cách thường xuyên, kịp thời. Các thông báo của nhà trường gửi cho gia đình học sinh bao gồm: Các thông báo định kỳ (thông báo kết quả học tập; thông báo kế hoạch học tập và các khoản tiền đóng góp của học sinh); thông báo đột xuất (khi có các sự kiện hay vấn đề đột xuất cần trao đổi hay thông tin cho gia đình biết để phối hợp giải quyết khi học sinh có các vi phạm bị kỷ luật, bỏ học hay ốm đau); thông báo thường xuyên (thông tin về các hoạt động thường xuyên của nhà trường)…

Nhà trường cần phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho gia đình học sinh dễ dàng, chủ động trong việc tìm hiểu về các thông tin của học sinh bằng các kênh thông tin: Hộp thư điện tử của nhà trường, website nhà trường, hộp thư điện tử cá nhân, điện thoại, sổ liên lạc, gặp trực tiếp…

Nhà trường cần chủ động phối kết hợp với các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn để nắm bắt tình hình học sinh, phối kết hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh.

          Học sinh có mối quan hệ trên địa bàn, mối quan hệ liên trường và những mối quan hệ khác nên dễ tụ tập, lôi kéo để đánh nhau hoặc có những vi phạm khác. Nhà trường phải tăng cường phối kết hợp với các trường bạn trong khu vực, cần thông tin sớm, kịp thời các vụ việc có liên quan đến học sinh; cùng phối hợp xử lý, không che dấu khuyết điểm học sinh vi phạm.

         3. Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS nơi tôi công tác sau khi áp dụng đề tài:

Qua khảo sát thực tế cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ nhận thức trên, hàng năm ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường đã căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ năm học của cấp học để xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học của nhà trường, trong đó có kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh sát đối tượng, phù hợp với tình hình của địa phương và nhà trường.

Xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đạo đức; các nội dung tuyên truyền, giáo dục bám sát chủ đề năm học, các chủ đề, chủ điểm gắn với với các ngày truyền thống, ngày tết, ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm…

Thông qua các hoạt động giáo dục, đạo đức học sinh có nhiều chuyển biến tích cực, học sinh chăm ngoan hơn, số học sinh vi phạm nội quy học sinh giảm; tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Tốt, Khá tăng năm sau cao hơn năm trước; không có học sinh vi phạm pháp luật.

Dưới đây là kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 3 năm học được áp dụng đề tài tại trường THCS nơi tôi đang công tác cho thấy đạo đức học sinh ngày càng có chuyển biến tích cực:

 

Năm học

Số HS

Loại tốt

Loại khá

Loại TB

Loại yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

268

231

86,20

33

12,30

4

1,50

0

0

2015-2016

295

263

89,15

32

10,85

0

0

0

0

2016-2017

330

298

90,30

32

9,70

0

0

0

0

Bảng 2: Xếp loại Hạnh kiểm của học sinh các năm học 2014-2015, 2015-2016 và học kỳ I  năm học 2016 – 2017

 

Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm trong năm học

2014-2015; 2015-2016 và học kỳ I của năm học 2016-2017

 

 

 

 

 

 

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  1. Kết luận

          Đạo đức là yếu tố quan trọng hình thành nhân cách con người. Đối với học sinh thì việc giáo dục đạo đức lại là vấn đề cần quan tâm trước tiên, như ông cha ta thường nói: “Tiên học lễ, hậu học văn”, "Dạy con từ thuở còn thơ"… Trước thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS hiện nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng, hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức.

Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của vấn đề đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS:

- Tăng cường vai trò của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu đối với công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh.

- Nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên bộ môn.

- Phát huy vai trò xung kích của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

- Tăng cường công tác giáo dục truyền thống .

- Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình  và xã hội...

2.Khuyếnnghị

Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, của Ban Giám hiệu nhà trường, tăng cường sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, các lực lượng giáo dục ngoài xã hội với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.

Tiếp tục đổi mới đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật… cho học sinh.

Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ, với những người thầy mẫu mực, có đạo đức trong sáng, giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ, sao cho “Mỗi thầy cô giáo thực sự là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ “trồng người” của mình.

Do khuôn khổ giới hạn của đề tài, nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh chưa được đề cập hoặc chưa hoàn chỉnh. Đó là hạn chế của đề tài và cũng là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Để đề tài hoàn chỉnh hơn, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS, rất mong được đón nhận sự đóng góp ý kiến của các nhà quản lý, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

        1.Giáo trình Quản lý Giáo dục và Đào tạo – Phạm Trọng Hùng – Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo .

       2. Khoa học tổ chức và quản lý – Nguyễn Văn Bính, Trần Đình Huỳnh, Đặng Quốc Bảo - Nhà xuất bản thống kê 1999.

        3. Luật Giáo dục sửa đổi.

        4. Nghệ Thuật lãnh đạo quản lý – Lý Ân, Lý Dương – Nhà xuất bản thống kê 1999.

        5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.

        6. Tài liệu Giáo dục công dân lớp 10 – Mai Văn Bính, Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu Thủy-  Nhà xuất bản Giáo dục tháng 9 năm 2006.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC

 

CÁC PHIẾU PHỎNG VẤN, KHẢO SÁT

Kính mong quý thầy, cô giáo cho biết ý kiến của cá nhân thầy cô.

(Đánh dấu x vào cột tương ứng theo ý kiến của thầy, cô)

  1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức  học sinh:

 

Mức độ

Đồng ý

Rất quan trọng

 

Quan trọng

 

Bình thường

 

Không quan trọng

 

 

2. Tình hình đạo đức học sinh hiện nay:

Phẩm chất đạo đức

Hầu hết HS

Đa số HS

Số ít

Không có

Rất ngoan

 

 

 

 

Ngoan

 

 

 

 

Không ngoan

 

 

 

 

Rất không ngoan

 

 

 

 

 

  1. Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh:

Nguyên nhân

Chính

Phụ

Ít

Không ảnh hưởng

Thiếu sự quan tâm của gia đình

 

 

 

 

Ý thức rèn luyện của bản thân học sinh

 

 

 

 

Tác động tiêu cực của bạn bè

 

 

 

 

Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ

 

 

 

 

Lý do khác

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức của học sinh:

Yếu tố tác động

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không ảnh hưởng

Sự quan tâm của thầy cô giáo

 

 

 

 

Khen thưởng, kỷ luật kịp thời

 

 

 

 

Nội dung giáo dục phù hợp

 

 

 

 

Sự quan tâm của gia đình

 

 

 

 

Yếu tố khác

 

 

 

 

 

5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác  quản lý giáo dục đạo đức học sinh:

Yếu tố tác động

Ảnh hưởng nhiều

Bình thường

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Sự phối kết hợp của các tổ chức đoàn thể trong trường

 

 

 

 

Sự phối kết hợp gia đình và nhà trường

 

 

 

 

Tác động của xã hội

 

 

 

 

Phẩm chất đạo đức, lối sống của thầy cô giáo

 

 

 

 

Gia đình học sinh

 

 

 

 

Yếu tố khác

 

 

 

 

 

 

Hỗ trợ trực tuyến
Nhom ki thuat
Tư vấn trực tuyến
Hỗ trợ trực tuyến
zalo
0386097929
Hỗ trợ Nội dung
0386097929
Tin mới
Thống kê truy cập
Quảng cáo
quảng cáo phải 1quảng cáo phai 2quangcaophai3quancaophai4qcphai5qcphai6
qctruottrai
qctruotphai
^ Về đầu trang